Đáp án đúng: BCâu hỏi này kiểm tra hiểu biết về quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống. Theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm về kinh doanh dịch vụ ăn uống, "Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở thực hiện kinh doanh thức ăn, đồ uống, phục vụ tại chỗ, mang đi, các dịch vụ nấu ăn, giặt lào, lưu trú"; và "Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật." Điều quan trọng cần lưu ý là theo quy định pháp luật hiện hành, mọi cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bất kể đã có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay chưa, đều phải tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm và có thể phải được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nếu thuộc đối tượng quy định. Việc không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không miễn trừ trách nhiệm tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống chỉ có quy mô kinh doanh nhỏ, buôn bán thức ăn đường phố thì không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. Nhưng đối với các cơ sở dịch vụ ăn uống có quy mô lớn hơn, có đăng ký kinh doanh (hoặc thuộc diện phải đăng ký kinh doanh theo quy định) thì bắt buộc phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Câu hỏi đặt ra là "Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?" Điều này có thể hiểu theo hai trường hợp: 1. Nếu cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống này thuộc diện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng lại không có, thì việc kinh doanh là trái phép. Tuy nhiên, về bản chất an toàn thực phẩm, nếu cơ sở này có quy mô và hoạt động thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, thì vẫn thuộc đối tượng cần được kiểm tra và cấp phép, hoặc bị xử lý nếu không đủ điều kiện. 2. Nếu cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống này không thuộc diện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ví dụ: hộ kinh doanh cá thể có quy mô rất nhỏ, theo quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký), thì việc không có giấy phép kinh doanh là đúng quy định. Tuy nhiên, câu hỏi nhấn mạnh vào việc "thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm". Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, chỉ những cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc quy mô kinh doanh nhỏ, không phải là thức ăn đường phố mới bắt buộc phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Do đó, nếu một cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có thể suy luận rằng đó là cơ sở kinh doanh nhỏ hoặc cá thể. Trong trường hợp này, nếu cơ sở không thuộc diện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm thì câu trả lời sẽ là "Không". Tuy nhiên, câu hỏi không cung cấp đủ thông tin về quy mô hoạt động của cơ sở. Nếu hiểu theo hướng là cơ sở này có quy mô hoạt động mà *lẽ ra phải có* Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và *cũng phải* có Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, thì việc không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là vi phạm kép. Nhưng nếu xét riêng đối tượng được cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, thì các quy định về việc cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm chủ yếu dựa trên loại hình và quy mô hoạt động dịch vụ ăn uống, chứ không phải là điều kiện tiên quyết là phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể được cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, cơ sở đó phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ một số trường hợp đặc biệt). Vì vậy, nếu một cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì cơ bản nó chưa đủ điều kiện pháp lý để hoạt động và do đó, không thuộc đối tượng được xem xét cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm trong các trường hợp thông thường. Do đó, đáp án "Không" là hợp lý nhất.