Trong các nhận định sau, nhận định nào không chính xác:
A. TG không kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, TG tiết kiệm không kỳ hạn nhằm mục đích để dành, tiết kiệm;
B. TG thanh toán là loại hình TG không kỳ hạn, thường có lãi suất thấp hơn TG tiết kiệm không kỳ hạn;
C. Với loại hình TG không kỳ hạn có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào;
D. Tất cả các loại TG bằng VND của khách hàng đều được bảo hiểm TG;
Đáp án
Câu hỏi yêu cầu tìm nhận định *không* chính xác.
* **Phương án 1:** "TG không kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, TG tiết kiệm không kỳ hạn nhằm mục đích để dành, tiết kiệm" - Nhận định này đúng.
* **Phương án 2:** "TG thanh toán là loại hình TG không kỳ hạn, thường có lãi suất thấp hơn TG tiết kiệm không kỳ hạn" - Nhận định này đúng.
* **Phương án 3:** "Với loại hình TG không kỳ hạn có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào" - Nhận định này đúng.
* **Phương án 4:** "Tất cả các loại TG bằng VND của khách hàng đều được bảo hiểm TG" - Nhận định này *không* chính xác. Theo quy định về bảo hiểm tiền gửi, không phải tất cả các loại tiền gửi bằng VND của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đều được bảo hiểm. Có những loại tiền gửi không được bảo hiểm, ví dụ như tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các cá nhân là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Ban điều hành của tổ chức tín dụng đó, hoặc tiền gửi dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Vì vậy, đáp án đúng là phương án 4.
Câu hỏi yêu cầu tìm nhận định *không* chính xác.
* **Phương án 1:** "TG không kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, TG tiết kiệm không kỳ hạn nhằm mục đích để dành, tiết kiệm" - Nhận định này đúng.
* **Phương án 2:** "TG thanh toán là loại hình TG không kỳ hạn, thường có lãi suất thấp hơn TG tiết kiệm không kỳ hạn" - Nhận định này đúng.
* **Phương án 3:** "Với loại hình TG không kỳ hạn có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào" - Nhận định này đúng.
* **Phương án 4:** "Tất cả các loại TG bằng VND của khách hàng đều được bảo hiểm TG" - Nhận định này *không* chính xác. Theo quy định về bảo hiểm tiền gửi, không phải tất cả các loại tiền gửi bằng VND của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đều được bảo hiểm. Có những loại tiền gửi không được bảo hiểm, ví dụ như tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các cá nhân là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Ban điều hành của tổ chức tín dụng đó, hoặc tiền gửi dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Vì vậy, đáp án đúng là phương án 4.
Tài sản có của NHTM bao gồm nhiều loại, nhưng khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất thường là các khoản cho vay. Đây là hoạt động cốt lõi, mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Các khoản tiền gửi huy động là nguồn vốn, không phải tài sản. Các khoản đầu tư và vay cũng là tài sản có, nhưng thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với các khoản cho vay.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khi hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, NHNN có quyền quy định cơ chế trần lãi suất cho vay. Điều này nhằm kiểm soát và ổn định thị trường tài chính, ngăn chặn tình trạng lãi suất cho vay tăng quá cao, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Các phương án còn lại không phản ánh đúng quyền hạn của NHNN trong tình huống này theo quy định pháp luật hiện hành.
**Phân tích câu hỏi:**
Câu hỏi yêu cầu chọn nhận định đúng về các hoạt động ngân hàng.
**Phân tích các phương án:**
* **Phương án 1:** "Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng;" - Đây là một quy định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn vào một khách hàng duy nhất.
* **Phương án 2:** "Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá là hình thức cho vay trực tiếp vì hợp đồng tín dụng được kí kết giữa ngân hàng và người xin chiết khấu;" - Chiết khấu giấy tờ có giá là hình thức cấp tín dụng gián tiếp, không phải trực tiếp. Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng mua lại giấy tờ có giá (ví dụ: thương phiếu) trước thời hạn thanh toán và thu một khoản phí (lãi chiết khấu).
* **Phương án 3:** "Ngân hàng có quyền miễn giảm lãi vay cho khách hàng;" - Ngân hàng có thể xem xét miễn giảm lãi vay cho khách hàng trong một số trường hợp đặc biệt (ví dụ: khách hàng gặp khó khăn tài chính do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khách hàng có lịch sử tín dụng tốt). Tuy nhiên, việc này phải tuân thủ các quy định và chính sách của ngân hàng.
* **Phương án 4:** "Ý nghĩa của nghiệp vụ chiết khấu đối với NHTM là làm tăng nguồn dự trữ sơ cấp;" - Nghiệp vụ chiết khấu làm giảm nguồn dự trữ sơ cấp vì ngân hàng sử dụng tiền để mua lại giấy tờ có giá.
**Kết luận:**
Phương án 1 và phương án 3 đều đúng, tuy nhiên, phương án 1 mang tính chất quy định, pháp lý rõ ràng hơn nên là đáp án phù hợp nhất.
Theo quy định hiện hành, thời hạn gia hạn nợ đối với các khoản vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng, còn đối với các khoản vay trung và dài hạn thì thời gian gia hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy, đáp án đúng là phương án 1.