A. Tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản và sự vận động của chúng
B. Tình hình thị trường
C. Tình hình thực hiện kỷ luật lao động
D. Tình hình cạnh tranh
Đáp án
Đối tượng của kế toán là tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động của đơn vị. Kế toán theo dõi, phản ánh và cung cấp thông tin về các yếu tố này để phục vụ cho việc quản lý và ra quyết định kinh tế.
Đối tượng của kế toán là tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động của đơn vị. Kế toán theo dõi, phản ánh và cung cấp thông tin về các yếu tố này để phục vụ cho việc quản lý và ra quyết định kinh tế.
Câu hỏi yêu cầu xác định trường hợp nào ghi Nợ tài khoản chi phí. Điều này có nghĩa là chúng ta cần tìm nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng chi phí của doanh nghiệp.
* **Phương án 1: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu mua vào:** Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu mua vào là một phần của chi phí mua hàng và được tính vào giá trị của nguyên vật liệu, do đó nó sẽ được ghi Nợ vào tài khoản nguyên vật liệu, không phải tài khoản chi phí.
* **Phương án 2: Mua nguyên vật liệu chưa thanh toán:** Khi mua nguyên vật liệu chưa thanh toán, kế toán sẽ ghi Nợ vào tài khoản nguyên vật liệu (tài sản) và ghi Có vào tài khoản phải trả người bán (nợ phải trả), không ảnh hưởng đến tài khoản chi phí.
* **Phương án 3: Trả tiền thuê văn phòng trong tháng:** Khoản thanh toán tiền thuê văn phòng là một chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Khi trả tiền thuê, kế toán sẽ ghi Nợ vào tài khoản chi phí thuê văn phòng và ghi Có vào tài khoản tiền mặt. Đây là trường hợp ghi Nợ tài khoản chi phí.
* **Phương án 4: Chi tiền mặt trả nợ người bán:** Khi trả nợ cho người bán, kế toán sẽ ghi Nợ vào tài khoản phải trả người bán (giảm nợ phải trả) và ghi Có vào tài khoản tiền mặt (giảm tài sản), không ảnh hưởng đến tài khoản chi phí.
Vậy, đáp án đúng là phương án 3: Trả tiền thuê văn phòng trong tháng, vì nó làm tăng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Vào cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần kiểm tra tính chính xác của số liệu đã ghi chép trên sổ sách. Công việc này được thực hiện bằng cách lập Bảng cân đối tài khoản. Bảng cân đối tài khoản liệt kê số dư Nợ và số dư Có của tất cả các tài khoản trong sổ cái. Nếu tổng số dư Nợ bằng tổng số dư Có, điều này cho thấy sổ sách kế toán đã được ghi chép cân đối và chính xác, sẵn sàng cho việc lập báo cáo tài chính. Các lựa chọn khác không phải là công cụ chính để kiểm tra tính cân đối của số liệu trước khi lập báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối tài sản: Thể hiện tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Thể hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Các sổ chi tiết tài khoản: Ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến một tài khoản cụ thể.
Thông tin về chi phí bán hàng được cung cấp chi tiết trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo này trình bày doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản mục khác để xác định lợi nhuận hoặc lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Các báo cáo khác như Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng cân đối kế toán không cung cấp thông tin chi tiết về chi phí bán hàng.
Phân tích nghiệp vụ:
* **Giá vốn hàng bán:** Giá vốn hàng bán (100 triệu) làm giảm hàng tồn kho (tài sản) và làm giảm lợi nhuận giữ lại (nguồn vốn).
* **Doanh thu chưa thu tiền:** Doanh thu (90 triệu) làm tăng khoản phải thu khách hàng (tài sản) và làm tăng lợi nhuận giữ lại (nguồn vốn).
* **Thuế GTGT phải nộp:** Thuế GTGT (9 triệu) làm tăng thuế GTGT phải nộp (nguồn vốn). Vì thuế suất 10% của 90 triệu là 9 triệu.
Tổng kết:
* **Tài sản:**
* Khoản phải thu tăng: 90 triệu
* Hàng tồn kho giảm: 100 triệu
* **Nguồn vốn:**
* Lợi nhuận giữ lại giảm do giá vốn: 100 triệu
* Lợi nhuận giữ lại tăng do doanh thu: 90 triệu
* Thuế GTGT phải nộp tăng: 9 triệu
Như vậy: 1 tài sản tăng (khoản phải thu), 1 tài sản giảm (hàng tồn kho), lợi nhuận giữ lại vừa tăng, vừa giảm (coi là 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm), thuế GTGT phải nộp tăng (1 nguồn vốn tăng). Tổng cộng là 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm.