Thông tin về chi phí bán hàng được cung cấp bởi các báo cáo tài chính sau:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Chi phí bán hàng là một phần của chi phí hoạt động, thể hiện các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Thông tin về chi phí bán hàng được phản ánh chủ yếu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo này trình bày doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào dòng tiền ra vào, không đi sâu vào chi tiết cấu phần chi phí. Bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm, không phản ánh chi phí trong kỳ.
End-of-term multiple-choice exam for Accounting Principles from the University of Economics and Law, Vietnam National University Ho Chi Minh City. The exam contains 40 questions to be completed in 60 minutes, covering various accounting concepts and principles.
40 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền, với giá vốn 100 triệu đồng, giá bán chưa thuế GTGT 90 triệu đồng và thuế suất 10% sẽ tác động đến Bảng cân đối kế toán như sau:
1. Phần Tài sản:
* Phải thu khách hàng tăng: Giá bán chưa thuế GTGT là 90 triệu đồng, đây là khoản mà doanh nghiệp sẽ thu được từ khách hàng trong tương lai, do đó khoản mục này thuộc về Tài sản.
* Hàng tồn kho giảm: Giá vốn của lô hàng đã bán là 100 triệu đồng, vì vậy khoản mục Hàng tồn kho sẽ giảm đi 100 triệu đồng.
* Thuế GTGT được khấu trừ tăng: Thuế GTGT đầu ra của nghiệp vụ bán hàng là 90 triệu * 10% = 9 triệu đồng. Khoản thuế này được xem là khoản phải thu từ ngân sách nhà nước (nếu có thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ), do đó nó làm tăng Tài sản.
* Phân tích tổng cộng Tài sản: Tài sản tăng 90 triệu (phải thu) + 9 triệu (thuế GTGT được khấu trừ) và giảm 100 triệu (hàng tồn kho). Như vậy, tổng Tài sản giảm 1 triệu đồng (90 + 9 - 100).
2. Phần Nguồn vốn:
* Doanh thu chưa thực hiện (hoặc Lợi nhuận chưa phân phối) tăng: Do nghiệp vụ này ghi nhận doanh thu khi bán hàng, nhưng chưa thu tiền. Khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT) là 90 triệu - 100 triệu = -10 triệu đồng. Nếu xét riêng phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thuế GTGT thì là lỗ 10 triệu. Tuy nhiên, quan trọng ở đây là ghi nhận doanh thu bán hàng. Giá vốn hàng bán (giá 100 triệu) sẽ làm giảm lợi nhuận, do đó làm giảm nguồn vốn (qua Lợi nhuận sau thuế).
* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng: Khoản thuế GTGT đầu ra 9 triệu đồng là khoản doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, do đó nó làm tăng Nguồn vốn (Nợ phải trả).
* Phân tích tổng cộng Nguồn vốn: Nguồn vốn giảm 100 triệu (do giá vốn làm giảm lợi nhuận, mà lợi nhuận thuộc nguồn vốn) và tăng 9 triệu (thuế GTGT phải nộp). Như vậy, tổng Nguồn vốn giảm 91 triệu đồng (9 - 100).
Tóm lại:
* Tài sản: Phải thu tăng 90 triệu, Hàng tồn kho giảm 100 triệu, Thuế GTGT được khấu trừ tăng 9 triệu. Tổng cộng Tài sản giảm 1 triệu.
* Nguồn vốn: Giá vốn làm giảm lợi nhuận (giảm Nguồn vốn) 100 triệu, Thuế GTGT đầu ra tăng Nợ phải trả 9 triệu. Tổng cộng Nguồn vốn giảm 91 triệu.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm. Không phù hợp.
* Phương án 2: 3 tài sản tăng, 1 nguồn vốn giảm. Không phù hợp.
* Phương án 3: 1 tài sản tăng, 3 nguồn vốn tăng. Không phù hợp.
* Phương án 4: 2 tài sản tăng, 2 nguồn vốn tăng. Không phù hợp.
Tuy nhiên, nếu đề bài kiểm tra sự thay đổi tuyệt đối của các khoản mục thì cách tiếp cận khác như sau:
* Tài sản:
* Phải thu khách hàng tăng (90 triệu)
* Hàng tồn kho giảm (100 triệu)
* Thuế GTGT được khấu trừ tăng (9 triệu)
* => Tổng cộng: Tài sản giảm 1 triệu
* Nguồn vốn:
* Giá vốn hàng bán làm giảm Lợi nhuận sau thuế (nguồn vốn) (100 triệu)
* Thuế GTGT phải nộp tăng (9 triệu)
* => Tổng cộng: Nguồn vốn giảm 91 triệu
Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, ta cần xem xét tác động đến các khoản mục chính và tổng quan nhất.
Nếu xét theo nguyên tắc kế toán kép, mỗi nghiệp vụ phải cân bằng. Phân tích theo dòng tiền và nghĩa vụ:
* Tài sản tăng: Phải thu khách hàng 90 triệu.
* Tài sản giảm: Hàng tồn kho 100 triệu.
* Nguồn vốn (Nợ phải trả) tăng: Thuế GTGT phải nộp 9 triệu.
* Nguồn vốn (Vốn chủ sở hữu) giảm: Do giá vốn làm giảm lợi nhuận, tức là giảm vốn chủ sở hữu 100 triệu.
Vậy, ta có:
* Tài sản: Tăng 90 triệu (phải thu) - Giảm 100 triệu (hàng tồn kho) = Giảm 10 triệu. Thêm thuế GTGT được khấu trừ tăng 9 triệu. Tổng tài sản tăng 90 + 9 - 100 = -1 triệu (giảm 1 triệu).
* Nguồn vốn: Nợ phải trả tăng 9 triệu (thuế GTGT) + Vốn chủ sở hữu giảm 100 triệu (do giá vốn làm giảm lợi nhuận) = Tổng nguồn vốn giảm 91 triệu.
Xem xét lại các phương án: Các phương án đưa ra không phản ánh đúng kết quả tính toán. Có thể câu hỏi đang muốn kiểm tra sự thay đổi ở từng khoản mục riêng lẻ hơn là tổng thể.
Nếu hiểu câu hỏi theo hướng liệt kê các khoản mục có sự thay đổi:
* Tài sản tăng: Phải thu khách hàng (90 triệu).
* Tài sản giảm: Hàng tồn kho (100 triệu).
* Nguồn vốn tăng: Thuế GTGT phải nộp (9 triệu).
* Nguồn vốn giảm: Giá vốn làm giảm lợi nhuận (100 triệu).
Trong trường hợp này, ta có 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm. Phương án 1 là phương án phù hợp nhất với cách liệt kê các tác động.
1. Phần Tài sản:
* Phải thu khách hàng tăng: Giá bán chưa thuế GTGT là 90 triệu đồng, đây là khoản mà doanh nghiệp sẽ thu được từ khách hàng trong tương lai, do đó khoản mục này thuộc về Tài sản.
* Hàng tồn kho giảm: Giá vốn của lô hàng đã bán là 100 triệu đồng, vì vậy khoản mục Hàng tồn kho sẽ giảm đi 100 triệu đồng.
* Thuế GTGT được khấu trừ tăng: Thuế GTGT đầu ra của nghiệp vụ bán hàng là 90 triệu * 10% = 9 triệu đồng. Khoản thuế này được xem là khoản phải thu từ ngân sách nhà nước (nếu có thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ), do đó nó làm tăng Tài sản.
* Phân tích tổng cộng Tài sản: Tài sản tăng 90 triệu (phải thu) + 9 triệu (thuế GTGT được khấu trừ) và giảm 100 triệu (hàng tồn kho). Như vậy, tổng Tài sản giảm 1 triệu đồng (90 + 9 - 100).
2. Phần Nguồn vốn:
* Doanh thu chưa thực hiện (hoặc Lợi nhuận chưa phân phối) tăng: Do nghiệp vụ này ghi nhận doanh thu khi bán hàng, nhưng chưa thu tiền. Khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT) là 90 triệu - 100 triệu = -10 triệu đồng. Nếu xét riêng phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thuế GTGT thì là lỗ 10 triệu. Tuy nhiên, quan trọng ở đây là ghi nhận doanh thu bán hàng. Giá vốn hàng bán (giá 100 triệu) sẽ làm giảm lợi nhuận, do đó làm giảm nguồn vốn (qua Lợi nhuận sau thuế).
* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng: Khoản thuế GTGT đầu ra 9 triệu đồng là khoản doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, do đó nó làm tăng Nguồn vốn (Nợ phải trả).
* Phân tích tổng cộng Nguồn vốn: Nguồn vốn giảm 100 triệu (do giá vốn làm giảm lợi nhuận, mà lợi nhuận thuộc nguồn vốn) và tăng 9 triệu (thuế GTGT phải nộp). Như vậy, tổng Nguồn vốn giảm 91 triệu đồng (9 - 100).
Tóm lại:
* Tài sản: Phải thu tăng 90 triệu, Hàng tồn kho giảm 100 triệu, Thuế GTGT được khấu trừ tăng 9 triệu. Tổng cộng Tài sản giảm 1 triệu.
* Nguồn vốn: Giá vốn làm giảm lợi nhuận (giảm Nguồn vốn) 100 triệu, Thuế GTGT đầu ra tăng Nợ phải trả 9 triệu. Tổng cộng Nguồn vốn giảm 91 triệu.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm. Không phù hợp.
* Phương án 2: 3 tài sản tăng, 1 nguồn vốn giảm. Không phù hợp.
* Phương án 3: 1 tài sản tăng, 3 nguồn vốn tăng. Không phù hợp.
* Phương án 4: 2 tài sản tăng, 2 nguồn vốn tăng. Không phù hợp.
Tuy nhiên, nếu đề bài kiểm tra sự thay đổi tuyệt đối của các khoản mục thì cách tiếp cận khác như sau:
* Tài sản:
* Phải thu khách hàng tăng (90 triệu)
* Hàng tồn kho giảm (100 triệu)
* Thuế GTGT được khấu trừ tăng (9 triệu)
* => Tổng cộng: Tài sản giảm 1 triệu
* Nguồn vốn:
* Giá vốn hàng bán làm giảm Lợi nhuận sau thuế (nguồn vốn) (100 triệu)
* Thuế GTGT phải nộp tăng (9 triệu)
* => Tổng cộng: Nguồn vốn giảm 91 triệu
Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, ta cần xem xét tác động đến các khoản mục chính và tổng quan nhất.
Nếu xét theo nguyên tắc kế toán kép, mỗi nghiệp vụ phải cân bằng. Phân tích theo dòng tiền và nghĩa vụ:
* Tài sản tăng: Phải thu khách hàng 90 triệu.
* Tài sản giảm: Hàng tồn kho 100 triệu.
* Nguồn vốn (Nợ phải trả) tăng: Thuế GTGT phải nộp 9 triệu.
* Nguồn vốn (Vốn chủ sở hữu) giảm: Do giá vốn làm giảm lợi nhuận, tức là giảm vốn chủ sở hữu 100 triệu.
Vậy, ta có:
* Tài sản: Tăng 90 triệu (phải thu) - Giảm 100 triệu (hàng tồn kho) = Giảm 10 triệu. Thêm thuế GTGT được khấu trừ tăng 9 triệu. Tổng tài sản tăng 90 + 9 - 100 = -1 triệu (giảm 1 triệu).
* Nguồn vốn: Nợ phải trả tăng 9 triệu (thuế GTGT) + Vốn chủ sở hữu giảm 100 triệu (do giá vốn làm giảm lợi nhuận) = Tổng nguồn vốn giảm 91 triệu.
Xem xét lại các phương án: Các phương án đưa ra không phản ánh đúng kết quả tính toán. Có thể câu hỏi đang muốn kiểm tra sự thay đổi ở từng khoản mục riêng lẻ hơn là tổng thể.
Nếu hiểu câu hỏi theo hướng liệt kê các khoản mục có sự thay đổi:
* Tài sản tăng: Phải thu khách hàng (90 triệu).
* Tài sản giảm: Hàng tồn kho (100 triệu).
* Nguồn vốn tăng: Thuế GTGT phải nộp (9 triệu).
* Nguồn vốn giảm: Giá vốn làm giảm lợi nhuận (100 triệu).
Trong trường hợp này, ta có 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm. Phương án 1 là phương án phù hợp nhất với cách liệt kê các tác động.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nguyên tắc kế toán trong việc ghi nhận tài sản mua về với mục đích bán. Khi công ty mua một chiếc ô tô về với mục đích ban đầu là để bán (chưa bán), theo nguyên tắc kế toán, tài sản này được xem là hàng hóa tồn kho, chờ để bán ra. Do đó, giá trị của chiếc xe phải được ghi nhận là một khoản mục thuộc hàng tồn kho của công ty. Phương án 1 phản ánh đúng bản chất của việc này. Phương án 2 sai vì đây là tài sản mua về để bán chứ không phải chi phí. Phương án 3 sai vì ô tô này chưa được đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của công ty mà là để bán. Phương án 4 sai vì giá vốn chỉ được ghi nhận khi hàng hóa đã được bán ra.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các nguyên tắc kế toán cơ bản, cụ thể là nguyên tắc đảm bảo tính so sánh được của thông tin kế toán. Để thông tin kế toán có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán hoặc giữa các doanh nghiệp, việc áp dụng các phương pháp kế toán, bao gồm cả phương pháp tính giá đối tượng kế toán, phải được thực hiện một cách nhất quán. Nếu phương pháp tính giá thay đổi liên tục hoặc không đồng nhất, sẽ gây khó khăn trong việc so sánh số liệu và đánh giá xu hướng. Các nguyên tắc khác như kịp thời, thận trọng, phù hợp cũng quan trọng nhưng không trực tiếp giải quyết vấn đề so sánh được của thông tin khi tính giá. Do đó, nguyên tắc nhất quán là nguyên tắc cốt lõi cần tuân thủ.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các phương pháp kế toán cơ bản. Cụ thể, nó đề cập đến một phương pháp được sử dụng để kiểm tra thực tế tài sản thông qua các hành động như cân, đong, đo, đếm, kiểm nhận và đối chiếu nhằm xác định số lượng và giá trị. Phương pháp này mô tả chính xác bản chất của việc kiểm kê, là quá trình kiểm tra và xác nhận số lượng, chất lượng, tình trạng và giá trị của tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Các phương án khác không mô tả đúng quy trình này: Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép là nguyên tắc cơ bản để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thu nhận thông tin ban đầu; Phương pháp tính giá thành là phương pháp xác định chi phí sản xuất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính giá thành đơn vị của sản phẩm, chúng ta cần xác định tổng chi phí sản xuất và chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên, câu hỏi cung cấp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Điều này cho thấy chúng ta cần tính tổng chi phí phát sinh trong kỳ, sau đó điều chỉnh với sự thay đổi của chi phí dở dang để có tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành.
Các bước tính toán như sau:
1. Tính tổng chi phí phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): 500.000.000đ
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): 220.000.000đ
- Chi phí sản xuất chung (TK 627): 160.000.000đ
- Chi phí bán hàng (TK 642) - Lưu ý: TK 642 thường là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng thường là TK 641. Tuy nhiên, theo đề bài thì TK 642 được đưa vào tính giá thành. Chúng ta sẽ tính theo đề bài:
Tổng chi phí phát sinh = TK 621 + TK 622 + TK 627 + TK 642
Tổng chi phí phát sinh = 500.000.000 + 220.000.000 + 160.000.000 + 280.000.000 = 1.160.000.000đ
2. Điều chỉnh với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154):
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ + Số dư đầu kỳ TK 154 - Số dư cuối kỳ TK 154
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = 1.160.000.000đ + 50.000.000đ - 20.000.000đ = 1.190.000.000đ
3. Tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị = Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành / Số lượng sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị = 1.190.000.000đ / 5.000 sp = 238.000đ/sp
Xem lại các đáp án:
- 176.000đ/sp
- 182.000đ/sp
- 237.000đ/sp
- 175.000đ/sp
Có vẻ như có sai số nhỏ giữa kết quả tính toán của tôi (238.000đ/sp) và các đáp án có sẵn. Tuy nhiên, đáp án "237.000đ/sp" là gần nhất với kết quả tính toán. Sự chênh lệch có thể do cách hạch toán hoặc làm tròn số liệu trong đề bài hoặc các phương án. Nếu giả định TK 642 là chi phí quản lý doanh nghiệp và không tính vào giá thành sản phẩm, thì:
Tổng chi phí phát sinh = TK 621 + TK 622 + TK 627 = 500.000.000 + 220.000.000 + 160.000.000 = 880.000.000đ
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = 880.000.000đ + 50.000.000đ - 20.000.000đ = 910.000.000đ
Giá thành đơn vị = 910.000.000đ / 5.000 sp = 182.000đ/sp.
Kết quả 182.000đ/sp khớp với phương án 2. Theo nguyên tắc kế toán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 641, TK 642) thường không tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào chi phí hoạt động. Do đó, phương án 2 (182.000đ/sp) là hợp lý nhất dựa trên giả định này.
Các bước tính toán như sau:
1. Tính tổng chi phí phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): 500.000.000đ
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): 220.000.000đ
- Chi phí sản xuất chung (TK 627): 160.000.000đ
- Chi phí bán hàng (TK 642) - Lưu ý: TK 642 thường là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng thường là TK 641. Tuy nhiên, theo đề bài thì TK 642 được đưa vào tính giá thành. Chúng ta sẽ tính theo đề bài:
Tổng chi phí phát sinh = TK 621 + TK 622 + TK 627 + TK 642
Tổng chi phí phát sinh = 500.000.000 + 220.000.000 + 160.000.000 + 280.000.000 = 1.160.000.000đ
2. Điều chỉnh với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154):
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ + Số dư đầu kỳ TK 154 - Số dư cuối kỳ TK 154
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = 1.160.000.000đ + 50.000.000đ - 20.000.000đ = 1.190.000.000đ
3. Tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị = Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành / Số lượng sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị = 1.190.000.000đ / 5.000 sp = 238.000đ/sp
Xem lại các đáp án:
- 176.000đ/sp
- 182.000đ/sp
- 237.000đ/sp
- 175.000đ/sp
Có vẻ như có sai số nhỏ giữa kết quả tính toán của tôi (238.000đ/sp) và các đáp án có sẵn. Tuy nhiên, đáp án "237.000đ/sp" là gần nhất với kết quả tính toán. Sự chênh lệch có thể do cách hạch toán hoặc làm tròn số liệu trong đề bài hoặc các phương án. Nếu giả định TK 642 là chi phí quản lý doanh nghiệp và không tính vào giá thành sản phẩm, thì:
Tổng chi phí phát sinh = TK 621 + TK 622 + TK 627 = 500.000.000 + 220.000.000 + 160.000.000 = 880.000.000đ
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = 880.000.000đ + 50.000.000đ - 20.000.000đ = 910.000.000đ
Giá thành đơn vị = 910.000.000đ / 5.000 sp = 182.000đ/sp.
Kết quả 182.000đ/sp khớp với phương án 2. Theo nguyên tắc kế toán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 641, TK 642) thường không tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào chi phí hoạt động. Do đó, phương án 2 (182.000đ/sp) là hợp lý nhất dựa trên giả định này.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng