Phương pháp kế toán nhằm tiến hành kiểm tra thực tế thông qua việc cân đong, đo đếm, kiểm nhận đối chiếu nhằm xác định số lượng và giá trị của tài sản tại đơn vị là:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các phương pháp kế toán cơ bản. Cụ thể, nó đề cập đến một phương pháp được sử dụng để kiểm tra thực tế tài sản thông qua các hành động như cân, đong, đo, đếm, kiểm nhận và đối chiếu nhằm xác định số lượng và giá trị. Phương pháp này mô tả chính xác bản chất của việc kiểm kê, là quá trình kiểm tra và xác nhận số lượng, chất lượng, tình trạng và giá trị của tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Các phương án khác không mô tả đúng quy trình này: Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép là nguyên tắc cơ bản để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thu nhận thông tin ban đầu; Phương pháp tính giá thành là phương pháp xác định chi phí sản xuất.
End-of-term multiple-choice exam for Accounting Principles from the University of Economics and Law, Vietnam National University Ho Chi Minh City. The exam contains 40 questions to be completed in 60 minutes, covering various accounting concepts and principles.
40 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính giá thành đơn vị của sản phẩm, chúng ta cần xác định tổng chi phí sản xuất và chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên, câu hỏi cung cấp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Điều này cho thấy chúng ta cần tính tổng chi phí phát sinh trong kỳ, sau đó điều chỉnh với sự thay đổi của chi phí dở dang để có tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành.
Các bước tính toán như sau:
1. Tính tổng chi phí phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): 500.000.000đ
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): 220.000.000đ
- Chi phí sản xuất chung (TK 627): 160.000.000đ
- Chi phí bán hàng (TK 642) - Lưu ý: TK 642 thường là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng thường là TK 641. Tuy nhiên, theo đề bài thì TK 642 được đưa vào tính giá thành. Chúng ta sẽ tính theo đề bài:
Tổng chi phí phát sinh = TK 621 + TK 622 + TK 627 + TK 642
Tổng chi phí phát sinh = 500.000.000 + 220.000.000 + 160.000.000 + 280.000.000 = 1.160.000.000đ
2. Điều chỉnh với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154):
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ + Số dư đầu kỳ TK 154 - Số dư cuối kỳ TK 154
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = 1.160.000.000đ + 50.000.000đ - 20.000.000đ = 1.190.000.000đ
3. Tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị = Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành / Số lượng sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị = 1.190.000.000đ / 5.000 sp = 238.000đ/sp
Xem lại các đáp án:
- 176.000đ/sp
- 182.000đ/sp
- 237.000đ/sp
- 175.000đ/sp
Có vẻ như có sai số nhỏ giữa kết quả tính toán của tôi (238.000đ/sp) và các đáp án có sẵn. Tuy nhiên, đáp án "237.000đ/sp" là gần nhất với kết quả tính toán. Sự chênh lệch có thể do cách hạch toán hoặc làm tròn số liệu trong đề bài hoặc các phương án. Nếu giả định TK 642 là chi phí quản lý doanh nghiệp và không tính vào giá thành sản phẩm, thì:
Tổng chi phí phát sinh = TK 621 + TK 622 + TK 627 = 500.000.000 + 220.000.000 + 160.000.000 = 880.000.000đ
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = 880.000.000đ + 50.000.000đ - 20.000.000đ = 910.000.000đ
Giá thành đơn vị = 910.000.000đ / 5.000 sp = 182.000đ/sp.
Kết quả 182.000đ/sp khớp với phương án 2. Theo nguyên tắc kế toán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 641, TK 642) thường không tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào chi phí hoạt động. Do đó, phương án 2 (182.000đ/sp) là hợp lý nhất dựa trên giả định này.
Các bước tính toán như sau:
1. Tính tổng chi phí phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): 500.000.000đ
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): 220.000.000đ
- Chi phí sản xuất chung (TK 627): 160.000.000đ
- Chi phí bán hàng (TK 642) - Lưu ý: TK 642 thường là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng thường là TK 641. Tuy nhiên, theo đề bài thì TK 642 được đưa vào tính giá thành. Chúng ta sẽ tính theo đề bài:
Tổng chi phí phát sinh = TK 621 + TK 622 + TK 627 + TK 642
Tổng chi phí phát sinh = 500.000.000 + 220.000.000 + 160.000.000 + 280.000.000 = 1.160.000.000đ
2. Điều chỉnh với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154):
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ + Số dư đầu kỳ TK 154 - Số dư cuối kỳ TK 154
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = 1.160.000.000đ + 50.000.000đ - 20.000.000đ = 1.190.000.000đ
3. Tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị = Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành / Số lượng sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị = 1.190.000.000đ / 5.000 sp = 238.000đ/sp
Xem lại các đáp án:
- 176.000đ/sp
- 182.000đ/sp
- 237.000đ/sp
- 175.000đ/sp
Có vẻ như có sai số nhỏ giữa kết quả tính toán của tôi (238.000đ/sp) và các đáp án có sẵn. Tuy nhiên, đáp án "237.000đ/sp" là gần nhất với kết quả tính toán. Sự chênh lệch có thể do cách hạch toán hoặc làm tròn số liệu trong đề bài hoặc các phương án. Nếu giả định TK 642 là chi phí quản lý doanh nghiệp và không tính vào giá thành sản phẩm, thì:
Tổng chi phí phát sinh = TK 621 + TK 622 + TK 627 = 500.000.000 + 220.000.000 + 160.000.000 = 880.000.000đ
Tổng chi phí sản xuất thực tế hoàn thành = 880.000.000đ + 50.000.000đ - 20.000.000đ = 910.000.000đ
Giá thành đơn vị = 910.000.000đ / 5.000 sp = 182.000đ/sp.
Kết quả 182.000đ/sp khớp với phương án 2. Theo nguyên tắc kế toán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 641, TK 642) thường không tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào chi phí hoạt động. Do đó, phương án 2 (182.000đ/sp) là hợp lý nhất dựa trên giả định này.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tính đơn giá bình quân vật liệu xuất kho, chúng ta cần xác định tổng giá vốn của vật liệu bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và thuế GTGT (nếu được khấu trừ).
1. Giá trị tồn kho đầu kỳ: 4.000 kg * 5.000 đ/kg = 20.000.000 đ
2. Giá trị nhập kho:
- Giá mua chưa thuế: 6.000 kg * 6.000 đ/kg = 36.000.000 đ
- Thuế GTGT nhập khẩu (được khấu trừ): 36.000.000 đ * 10% = 3.600.000 đ
- Chi phí bốc vác chưa thuế: 6.000 kg * 500 đ/kg = 3.000.000 đ
- Thuế GTGT chi phí bốc vác (được khấu trừ): 3.000.000 đ * 5% = 150.000 đ
Tổng giá trị nhập kho (bao gồm chi phí và thuế GTGT được khấu trừ) = 36.000.000 + 3.600.000 + 3.000.000 + 150.000 = 42.750.000 đ
3. Tổng giá trị vật liệu có trong kỳ: Giá trị tồn kho đầu kỳ + Tổng giá trị nhập kho = 20.000.000 + 42.750.000 = 62.750.000 đ
4. Tổng số lượng vật liệu: Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập kho = 4.000 kg + 6.000 kg = 10.000 kg
5. Đơn giá bình quân: Tổng giá trị vật liệu có trong kỳ / Tổng số lượng vật liệu = 62.750.000 đ / 10.000 kg = 6.275 đ/kg.
Tuy nhiên, câu hỏi đưa ra các phương án không hoàn toàn khớp với kết quả tính toán trên. Xét lại các phương án và cách tính thông thường:
Nếu chỉ tính giá mua và chi phí bốc vác, không tính thuế GTGT:
- Giá nhập chưa thuế: 6.000 kg * 6.000 đ/kg = 36.000.000 đ
- Chi phí bốc vác chưa thuế: 6.000 kg * 500 đ/kg = 3.000.000 đ
Tổng giá trị nhập kho (chưa thuế): 39.000.000 đ
Tổng khối lượng nhập kho: 6.000 kg
Đơn giá nhập kho (chưa thuế): 39.000.000 / 6.000 = 6.500 đ/kg
Với cách tính đơn giá bình quân có cộng cả thuế GTGT và các chi phí liên quan, đơn giá sẽ cao hơn. Xem lại các phương án:
Phương án 4: 6.260 đ.
Nếu chúng ta cộng cả thuế GTGT cho giá mua và chi phí bốc vác vào:
- Giá nhập (bao gồm thuế GTGT 10%): 6.000 kg * 6.000 đ/kg * 1.1 = 39.600.000 đ
- Chi phí bốc vác (bao gồm thuế GTGT 5%): 6.000 kg * 500 đ/kg * 1.05 = 3.150.000 đ
Tổng giá trị nhập kho (bao gồm thuế và chi phí): 39.600.000 + 3.150.000 = 42.750.000 đ.
Tổng số lượng: 6.000 kg.
Đơn giá nhập kho (bao gồm thuế và chi phí): 42.750.000 / 6.000 = 7.125 đ/kg.
Có vẻ có sự nhầm lẫn trong đề bài hoặc các phương án. Tuy nhiên, nếu ta tính đơn giá bình quân chỉ dựa trên giá mua và chi phí bốc vác chưa bao gồm thuế GTGT:
- Giá trị nhập kho chưa thuế: (6.000 kg * 6.000 đ/kg) + (6.000 kg * 500 đ/kg) = 36.000.000 đ + 3.000.000 đ = 39.000.000 đ.
- Số lượng nhập kho: 6.000 kg.
- Đơn giá nhập kho chưa thuế: 39.000.000 đ / 6.000 kg = 6.500 đ/kg.
Nếu câu hỏi chỉ đơn thuần là tính đơn giá bình quân của nguyên vật liệu nhập kho, không tính đến tồn kho đầu kỳ và chỉ bao gồm giá mua và chi phí bốc vác:
Tổng giá trị vật liệu nhập kho bao gồm chi phí: (6000 kg * 6000 đ/kg) + (6000 kg * 500 đ/kg) = 36.000.000 + 3.000.000 = 39.000.000 đ.
Tổng số lượng vật liệu nhập kho: 6000 kg.
Đơn giá bình quân (chưa tính thuế GTGT): 39.000.000 / 6000 = 6.500 đ/kg.
Xem xét lại cách tính đơn giá bình quân gia quyền của hàng tồn kho:
Đơn giá bình quân = (Tổng giá trị tồn kho đầu kỳ + Tổng giá trị nhập kho) / (Tổng số lượng tồn kho đầu kỳ + Tổng số lượng nhập kho)
Nếu tính cả thuế GTGT và các chi phí phát sinh được khấu trừ:
1. Giá trị tồn kho đầu kỳ: 4.000 kg * 5.000 đ/kg = 20.000.000 đ.
2. Giá trị nhập kho:
- Giá mua chưa thuế: 6.000 kg * 6.000 đ/kg = 36.000.000 đ.
- Thuế GTGT (được khấu trừ): 36.000.000 đ * 10% = 3.600.000 đ.
- Chi phí bốc vác chưa thuế: 6.000 kg * 500 đ/kg = 3.000.000 đ.
- Thuế GTGT chi phí bốc vác (được khấu trừ): 3.000.000 đ * 5% = 150.000 đ.
- Tổng giá trị nhập kho (bao gồm thuế GTGT được khấu trừ và chi phí): 36.000.000 + 3.600.000 + 3.000.000 + 150.000 = 42.750.000 đ.
3. Tổng giá trị vật liệu có trong kỳ: 20.000.000 đ (đầu kỳ) + 42.750.000 đ (nhập kho) = 62.750.000 đ.
4. Tổng số lượng vật liệu: 4.000 kg (đầu kỳ) + 6.000 kg (nhập kho) = 10.000 kg.
5. Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho: 62.750.000 đ / 10.000 kg = 6.275 đ/kg.
Do phương án 6.275 đ/kg không có sẵn, ta xem xét các phương án. Phương án 6.260 đ/kg gần nhất. Có thể có cách làm tròn hoặc một cách tính khác.
Xét trường hợp chỉ tính giá mua và chi phí bốc vác, nhưng cộng thuế GTGT của giá mua vào chi phí bốc vác:
- Giá mua chưa thuế: 36.000.000 đ
- Chi phí bốc vác chưa thuế: 3.000.000 đ
- Thuế GTGT giá mua: 3.600.000 đ
- Thuế GTGT chi phí bốc vác: 150.000 đ
Nếu ta cộng giá mua chưa thuế, chi phí bốc vác chưa thuế và chỉ tính thuế GTGT của giá mua:
(36.000.000 + 3.000.000 + 3.600.000) / 6.000 kg = 42.600.000 / 6.000 = 7.100 đ/kg. Phương án 2.
Nếu ta cộng giá mua chưa thuế, chi phí bốc vác chưa thuế và chỉ tính thuế GTGT của chi phí bốc vác:
(36.000.000 + 3.000.000 + 150.000) / 6.000 kg = 39.150.000 / 6.000 = 6.525 đ/kg.
Có khả năng đề bài muốn tính đơn giá bình quân nhập kho, không tính tồn kho đầu kỳ và bỏ qua thuế GTGT. Trong trường hợp này:
Giá mua: 36.000.000 đ.
Chi phí bốc vác: 3.000.000 đ.
Tổng giá trị: 39.000.000 đ.
Tổng số lượng: 6.000 kg.
Đơn giá: 39.000.000 / 6.000 = 6.500 đ/kg.
Nếu đề bài tính đơn giá bình quân bao gồm cả tồn kho đầu kỳ nhưng chỉ tính giá mua và chi phí bốc vác, không có thuế GTGT:
Tổng giá trị: 20.000.000 (đầu kỳ) + 39.000.000 (nhập kho) = 59.000.000 đ.
Tổng số lượng: 10.000 kg.
Đơn giá: 59.000.000 / 10.000 = 5.900 đ/kg. Phương án 3.
Vì phương án 3 là 5.900 đ/kg và cách tính này loại bỏ thuế GTGT, điều này có thể là ý đồ của đề bài khi các phương án không khớp hoàn toàn với việc tính đầy đủ thuế GTGT được khấu trừ. Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho được tính dựa trên giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị nhập kho, bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa nguyên vật liệu vào trạng thái sẵn sàng để sử dụng. Tuy nhiên, cách tính kế toán thông thường sẽ bao gồm cả thuế GTGT được khấu trừ vào giá gốc của hàng tồn kho nếu khoản thuế đó không được hoàn lại hoặc không được khấu trừ. Trong trường hợp thuế GTGT được khấu trừ, nó không làm tăng giá gốc của tài sản. Do đó, việc tính toán nên tập trung vào giá mua chưa thuế và các chi phí liên quan chưa thuế.
Trường hợp 1: Tính đơn giá bình quân dựa trên giá gốc, không tính thuế GTGT được khấu trừ.
- Tồn kho đầu kỳ: 4.000 kg x 5.000 đ/kg = 20.000.000 đ
- Nhập kho (chưa thuế): (6.000 kg x 6.000 đ/kg) + (6.000 kg x 500 đ/kg) = 36.000.000 đ + 3.000.000 đ = 39.000.000 đ
- Tổng giá trị vật liệu: 20.000.000 đ + 39.000.000 đ = 59.000.000 đ
- Tổng số lượng vật liệu: 4.000 kg + 6.000 kg = 10.000 kg
- Đơn giá bình quân: 59.000.000 đ / 10.000 kg = 5.900 đ/kg. Đây là phương án 3.
Trường hợp 2: Tính đơn giá bình quân có bao gồm thuế GTGT đã được khấu trừ (ít phổ biến hơn khi thuế được khấu trừ hoàn toàn).
- Tồn kho đầu kỳ: 20.000.000 đ
- Nhập kho (bao gồm thuế GTGT được khấu trừ): (6.000 kg * 6.000 đ/kg * 1.1) + (6.000 kg * 500 đ/kg * 1.05) = 39.600.000 đ + 3.150.000 đ = 42.750.000 đ
- Tổng giá trị: 20.000.000 đ + 42.750.000 đ = 62.750.000 đ
- Đơn giá bình quân: 62.750.000 đ / 10.000 kg = 6.275 đ/kg.
Vì phương án 5.900 đ/kg xuất hiện và cách tính này phù hợp với việc bỏ qua thuế GTGT được khấu trừ, đây là đáp án hợp lý nhất trong các lựa chọn.
1. Giá trị tồn kho đầu kỳ: 4.000 kg * 5.000 đ/kg = 20.000.000 đ
2. Giá trị nhập kho:
- Giá mua chưa thuế: 6.000 kg * 6.000 đ/kg = 36.000.000 đ
- Thuế GTGT nhập khẩu (được khấu trừ): 36.000.000 đ * 10% = 3.600.000 đ
- Chi phí bốc vác chưa thuế: 6.000 kg * 500 đ/kg = 3.000.000 đ
- Thuế GTGT chi phí bốc vác (được khấu trừ): 3.000.000 đ * 5% = 150.000 đ
Tổng giá trị nhập kho (bao gồm chi phí và thuế GTGT được khấu trừ) = 36.000.000 + 3.600.000 + 3.000.000 + 150.000 = 42.750.000 đ
3. Tổng giá trị vật liệu có trong kỳ: Giá trị tồn kho đầu kỳ + Tổng giá trị nhập kho = 20.000.000 + 42.750.000 = 62.750.000 đ
4. Tổng số lượng vật liệu: Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập kho = 4.000 kg + 6.000 kg = 10.000 kg
5. Đơn giá bình quân: Tổng giá trị vật liệu có trong kỳ / Tổng số lượng vật liệu = 62.750.000 đ / 10.000 kg = 6.275 đ/kg.
Tuy nhiên, câu hỏi đưa ra các phương án không hoàn toàn khớp với kết quả tính toán trên. Xét lại các phương án và cách tính thông thường:
Nếu chỉ tính giá mua và chi phí bốc vác, không tính thuế GTGT:
- Giá nhập chưa thuế: 6.000 kg * 6.000 đ/kg = 36.000.000 đ
- Chi phí bốc vác chưa thuế: 6.000 kg * 500 đ/kg = 3.000.000 đ
Tổng giá trị nhập kho (chưa thuế): 39.000.000 đ
Tổng khối lượng nhập kho: 6.000 kg
Đơn giá nhập kho (chưa thuế): 39.000.000 / 6.000 = 6.500 đ/kg
Với cách tính đơn giá bình quân có cộng cả thuế GTGT và các chi phí liên quan, đơn giá sẽ cao hơn. Xem lại các phương án:
Phương án 4: 6.260 đ.
Nếu chúng ta cộng cả thuế GTGT cho giá mua và chi phí bốc vác vào:
- Giá nhập (bao gồm thuế GTGT 10%): 6.000 kg * 6.000 đ/kg * 1.1 = 39.600.000 đ
- Chi phí bốc vác (bao gồm thuế GTGT 5%): 6.000 kg * 500 đ/kg * 1.05 = 3.150.000 đ
Tổng giá trị nhập kho (bao gồm thuế và chi phí): 39.600.000 + 3.150.000 = 42.750.000 đ.
Tổng số lượng: 6.000 kg.
Đơn giá nhập kho (bao gồm thuế và chi phí): 42.750.000 / 6.000 = 7.125 đ/kg.
Có vẻ có sự nhầm lẫn trong đề bài hoặc các phương án. Tuy nhiên, nếu ta tính đơn giá bình quân chỉ dựa trên giá mua và chi phí bốc vác chưa bao gồm thuế GTGT:
- Giá trị nhập kho chưa thuế: (6.000 kg * 6.000 đ/kg) + (6.000 kg * 500 đ/kg) = 36.000.000 đ + 3.000.000 đ = 39.000.000 đ.
- Số lượng nhập kho: 6.000 kg.
- Đơn giá nhập kho chưa thuế: 39.000.000 đ / 6.000 kg = 6.500 đ/kg.
Nếu câu hỏi chỉ đơn thuần là tính đơn giá bình quân của nguyên vật liệu nhập kho, không tính đến tồn kho đầu kỳ và chỉ bao gồm giá mua và chi phí bốc vác:
Tổng giá trị vật liệu nhập kho bao gồm chi phí: (6000 kg * 6000 đ/kg) + (6000 kg * 500 đ/kg) = 36.000.000 + 3.000.000 = 39.000.000 đ.
Tổng số lượng vật liệu nhập kho: 6000 kg.
Đơn giá bình quân (chưa tính thuế GTGT): 39.000.000 / 6000 = 6.500 đ/kg.
Xem xét lại cách tính đơn giá bình quân gia quyền của hàng tồn kho:
Đơn giá bình quân = (Tổng giá trị tồn kho đầu kỳ + Tổng giá trị nhập kho) / (Tổng số lượng tồn kho đầu kỳ + Tổng số lượng nhập kho)
Nếu tính cả thuế GTGT và các chi phí phát sinh được khấu trừ:
1. Giá trị tồn kho đầu kỳ: 4.000 kg * 5.000 đ/kg = 20.000.000 đ.
2. Giá trị nhập kho:
- Giá mua chưa thuế: 6.000 kg * 6.000 đ/kg = 36.000.000 đ.
- Thuế GTGT (được khấu trừ): 36.000.000 đ * 10% = 3.600.000 đ.
- Chi phí bốc vác chưa thuế: 6.000 kg * 500 đ/kg = 3.000.000 đ.
- Thuế GTGT chi phí bốc vác (được khấu trừ): 3.000.000 đ * 5% = 150.000 đ.
- Tổng giá trị nhập kho (bao gồm thuế GTGT được khấu trừ và chi phí): 36.000.000 + 3.600.000 + 3.000.000 + 150.000 = 42.750.000 đ.
3. Tổng giá trị vật liệu có trong kỳ: 20.000.000 đ (đầu kỳ) + 42.750.000 đ (nhập kho) = 62.750.000 đ.
4. Tổng số lượng vật liệu: 4.000 kg (đầu kỳ) + 6.000 kg (nhập kho) = 10.000 kg.
5. Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho: 62.750.000 đ / 10.000 kg = 6.275 đ/kg.
Do phương án 6.275 đ/kg không có sẵn, ta xem xét các phương án. Phương án 6.260 đ/kg gần nhất. Có thể có cách làm tròn hoặc một cách tính khác.
Xét trường hợp chỉ tính giá mua và chi phí bốc vác, nhưng cộng thuế GTGT của giá mua vào chi phí bốc vác:
- Giá mua chưa thuế: 36.000.000 đ
- Chi phí bốc vác chưa thuế: 3.000.000 đ
- Thuế GTGT giá mua: 3.600.000 đ
- Thuế GTGT chi phí bốc vác: 150.000 đ
Nếu ta cộng giá mua chưa thuế, chi phí bốc vác chưa thuế và chỉ tính thuế GTGT của giá mua:
(36.000.000 + 3.000.000 + 3.600.000) / 6.000 kg = 42.600.000 / 6.000 = 7.100 đ/kg. Phương án 2.
Nếu ta cộng giá mua chưa thuế, chi phí bốc vác chưa thuế và chỉ tính thuế GTGT của chi phí bốc vác:
(36.000.000 + 3.000.000 + 150.000) / 6.000 kg = 39.150.000 / 6.000 = 6.525 đ/kg.
Có khả năng đề bài muốn tính đơn giá bình quân nhập kho, không tính tồn kho đầu kỳ và bỏ qua thuế GTGT. Trong trường hợp này:
Giá mua: 36.000.000 đ.
Chi phí bốc vác: 3.000.000 đ.
Tổng giá trị: 39.000.000 đ.
Tổng số lượng: 6.000 kg.
Đơn giá: 39.000.000 / 6.000 = 6.500 đ/kg.
Nếu đề bài tính đơn giá bình quân bao gồm cả tồn kho đầu kỳ nhưng chỉ tính giá mua và chi phí bốc vác, không có thuế GTGT:
Tổng giá trị: 20.000.000 (đầu kỳ) + 39.000.000 (nhập kho) = 59.000.000 đ.
Tổng số lượng: 10.000 kg.
Đơn giá: 59.000.000 / 10.000 = 5.900 đ/kg. Phương án 3.
Vì phương án 3 là 5.900 đ/kg và cách tính này loại bỏ thuế GTGT, điều này có thể là ý đồ của đề bài khi các phương án không khớp hoàn toàn với việc tính đầy đủ thuế GTGT được khấu trừ. Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho được tính dựa trên giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị nhập kho, bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa nguyên vật liệu vào trạng thái sẵn sàng để sử dụng. Tuy nhiên, cách tính kế toán thông thường sẽ bao gồm cả thuế GTGT được khấu trừ vào giá gốc của hàng tồn kho nếu khoản thuế đó không được hoàn lại hoặc không được khấu trừ. Trong trường hợp thuế GTGT được khấu trừ, nó không làm tăng giá gốc của tài sản. Do đó, việc tính toán nên tập trung vào giá mua chưa thuế và các chi phí liên quan chưa thuế.
Trường hợp 1: Tính đơn giá bình quân dựa trên giá gốc, không tính thuế GTGT được khấu trừ.
- Tồn kho đầu kỳ: 4.000 kg x 5.000 đ/kg = 20.000.000 đ
- Nhập kho (chưa thuế): (6.000 kg x 6.000 đ/kg) + (6.000 kg x 500 đ/kg) = 36.000.000 đ + 3.000.000 đ = 39.000.000 đ
- Tổng giá trị vật liệu: 20.000.000 đ + 39.000.000 đ = 59.000.000 đ
- Tổng số lượng vật liệu: 4.000 kg + 6.000 kg = 10.000 kg
- Đơn giá bình quân: 59.000.000 đ / 10.000 kg = 5.900 đ/kg. Đây là phương án 3.
Trường hợp 2: Tính đơn giá bình quân có bao gồm thuế GTGT đã được khấu trừ (ít phổ biến hơn khi thuế được khấu trừ hoàn toàn).
- Tồn kho đầu kỳ: 20.000.000 đ
- Nhập kho (bao gồm thuế GTGT được khấu trừ): (6.000 kg * 6.000 đ/kg * 1.1) + (6.000 kg * 500 đ/kg * 1.05) = 39.600.000 đ + 3.150.000 đ = 42.750.000 đ
- Tổng giá trị: 20.000.000 đ + 42.750.000 đ = 62.750.000 đ
- Đơn giá bình quân: 62.750.000 đ / 10.000 kg = 6.275 đ/kg.
Vì phương án 5.900 đ/kg xuất hiện và cách tính này phù hợp với việc bỏ qua thuế GTGT được khấu trừ, đây là đáp án hợp lý nhất trong các lựa chọn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu xác định câu sai về mục đích sử dụng thông tin kế toán. Thông tin kế toán có mục đích cung cấp thông tin tài chính, kinh tế để hỗ trợ ra quyết định, kiểm soát hoạt động kinh doanh, và phục vụ cho việc vay nợ. Tuy nhiên, việc gửi tiền vào ngân hàng là một hoạt động nghiệp vụ cụ thể của doanh nghiệp chứ không phải là mục đích sử dụng trực tiếp của thông tin kế toán. Thông tin kế toán có thể hỗ trợ việc kiểm tra hoạt động gửi tiền, nhưng bản thân hành động gửi tiền không phải là mục đích của việc có thông tin kế toán. Do đó, phương án A là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng giá vốn nguyên vật liệu nhập kho:
* Giá mua nguyên vật liệu chưa thuế: 3.000 kg * 15.000 đ/kg = 45.000.000 đ
* Thuế GTGT được khấu trừ: 45.000.000 đ * 10% = 4.500.000 đ
* Chi phí vận chuyển (đã bao gồm thuế hoặc được xem là chi phí tính vào giá gốc nếu không có thông tin về thuế GTGT của chi phí vận chuyển): 300.000 đ
* Tổng giá trị nhập kho ban đầu (chưa tính NVL tồn kho đầu kỳ): 45.000.000 đ + 300.000 đ = 45.300.000 đ
2. Tính giá trị tồn kho đầu kỳ:
* 2.000 kg * 16.000 đ/kg = 32.000.000 đ
3. Tính tổng giá trị và khối lượng nguyên vật liệu có sẵn trong kỳ:
* Tổng khối lượng có sẵn: 2.000 kg (tồn đầu kỳ) + 3.000 kg (nhập kho) = 5.000 kg
* Tổng giá trị có sẵn: 32.000.000 đ (tồn đầu kỳ) + 45.300.000 đ (nhập kho) = 77.300.000 đ
4. Tính đơn giá bình quân gia quyền:
* Đơn giá BQGQ = Tổng giá trị có sẵn / Tổng khối lượng có sẵn
* Đơn giá BQGQ = 77.300.000 đ / 5.000 kg = 15.460 đ/kg
5. Tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho sử dụng:
* 4.000 kg * 15.460 đ/kg = 61.840.000 đ
6. Tính giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ:
* Khối lượng tồn kho cuối kỳ: 5.000 kg (tổng có sẵn) - 4.000 kg (xuất kho) = 1.000 kg
* Giá trị tồn kho cuối kỳ: 1.000 kg * 15.460 đ/kg = 15.460.000 đ
Kết luận: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là 15.460.000 đ.
Phương án đúng là 2.
1. Tính tổng giá vốn nguyên vật liệu nhập kho:
* Giá mua nguyên vật liệu chưa thuế: 3.000 kg * 15.000 đ/kg = 45.000.000 đ
* Thuế GTGT được khấu trừ: 45.000.000 đ * 10% = 4.500.000 đ
* Chi phí vận chuyển (đã bao gồm thuế hoặc được xem là chi phí tính vào giá gốc nếu không có thông tin về thuế GTGT của chi phí vận chuyển): 300.000 đ
* Tổng giá trị nhập kho ban đầu (chưa tính NVL tồn kho đầu kỳ): 45.000.000 đ + 300.000 đ = 45.300.000 đ
2. Tính giá trị tồn kho đầu kỳ:
* 2.000 kg * 16.000 đ/kg = 32.000.000 đ
3. Tính tổng giá trị và khối lượng nguyên vật liệu có sẵn trong kỳ:
* Tổng khối lượng có sẵn: 2.000 kg (tồn đầu kỳ) + 3.000 kg (nhập kho) = 5.000 kg
* Tổng giá trị có sẵn: 32.000.000 đ (tồn đầu kỳ) + 45.300.000 đ (nhập kho) = 77.300.000 đ
4. Tính đơn giá bình quân gia quyền:
* Đơn giá BQGQ = Tổng giá trị có sẵn / Tổng khối lượng có sẵn
* Đơn giá BQGQ = 77.300.000 đ / 5.000 kg = 15.460 đ/kg
5. Tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho sử dụng:
* 4.000 kg * 15.460 đ/kg = 61.840.000 đ
6. Tính giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ:
* Khối lượng tồn kho cuối kỳ: 5.000 kg (tổng có sẵn) - 4.000 kg (xuất kho) = 1.000 kg
* Giá trị tồn kho cuối kỳ: 1.000 kg * 15.460 đ/kg = 15.460.000 đ
Kết luận: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là 15.460.000 đ.
Phương án đúng là 2.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách phân loại hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) hàng bán chưa thu tiền vào nhóm chỉ tiêu kinh tế nào. Hóa đơn GTGT hàng bán chưa thu tiền phản ánh nghiệp vụ bán hàng đã hoàn thành, doanh thu đã được ghi nhận nhưng khoản tiền tương ứng chưa được thu về. Do đó, nó thuộc nhóm chỉ tiêu kinh tế về Bán hàng. Nhóm Hàng tồn kho liên quan đến nguyên vật liệu, thành phẩm còn trong kho. Nhóm Tiền tệ liên quan đến các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Nhóm TSCĐ liên quan đến tài sản cố định. Vì vậy, đáp án "Bán hàng" là chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng