Nội dung nào sau đây không bắt buộc phải có trên chứng từ:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các yếu tố bắt buộc phải có trên một chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, chứng từ kế toán bắt buộc phải có các yếu tố sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị; Tên, số hiệu, ngày, tháng, năm lập chứng từ; Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Đơn vị tiền tệ ghi trên chứng từ; Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và người nhận chứng từ (nếu có).
Xét các phương án:
1. Tên và số hiệu chứng từ: Đây là yếu tố bắt buộc phải có trên chứng từ.
2. Tên ngân hàng giao dịch: Không phải là yếu tố bắt buộc trên mọi chứng từ kế toán. Các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho... không nhất thiết phải ghi tên ngân hàng giao dịch, trừ khi đó là nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng (ví dụ: ủy nhiệm chi, séc).
3. Ngày, tháng, năm lập chứng từ: Đây là yếu tố bắt buộc phải có trên chứng từ.
4. Nội dung nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh: Đây là yếu tố bắt buộc, mô tả bản chất của nghiệp vụ.
End-of-term multiple-choice exam for Accounting Principles from the University of Economics and Law, Vietnam National University Ho Chi Minh City. The exam contains 40 questions to be completed in 60 minutes, covering various accounting concepts and principles.
40 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Trong các phương án được đưa ra:
1. Số lượng vật liệu tồn kho: Đây là một yếu tố định lượng của hàng tồn kho, nhưng bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh giá trị của hàng tồn kho chứ không phản ánh chi tiết số lượng từng loại vật liệu.
2. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Đây là một khoản mục tài sản ngắn hạn và được phản ánh rõ ràng trên bảng cân đối kế toán.
3. Giá trị phải thu khách hàng cuối kỳ: Đây là một khoản mục tài sản ngắn hạn và được phản ánh rõ ràng trên bảng cân đối kế toán.
4. Giá trị tiền tồn cuối kỳ: Đây là khoản mục tài sản có tính thanh khoản cao nhất và được phản ánh rõ ràng trên bảng cân đối kế toán.
Do đó, 'Số lượng vật liệu tồn kho' là khoản mục không được phản ánh trực tiếp trên bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán chỉ ghi nhận 'Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ' hoặc 'Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ'.
1. Số lượng vật liệu tồn kho: Đây là một yếu tố định lượng của hàng tồn kho, nhưng bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh giá trị của hàng tồn kho chứ không phản ánh chi tiết số lượng từng loại vật liệu.
2. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Đây là một khoản mục tài sản ngắn hạn và được phản ánh rõ ràng trên bảng cân đối kế toán.
3. Giá trị phải thu khách hàng cuối kỳ: Đây là một khoản mục tài sản ngắn hạn và được phản ánh rõ ràng trên bảng cân đối kế toán.
4. Giá trị tiền tồn cuối kỳ: Đây là khoản mục tài sản có tính thanh khoản cao nhất và được phản ánh rõ ràng trên bảng cân đối kế toán.
Do đó, 'Số lượng vật liệu tồn kho' là khoản mục không được phản ánh trực tiếp trên bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán chỉ ghi nhận 'Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ' hoặc 'Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ'.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính tổng giá thành sản phẩm, chúng ta cần cộng tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và điều chỉnh theo chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Các khoản chi phí sản xuất bao gồm:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
3. Các khoản trích theo lương (cho công nhân trực tiếp sản xuất): 37.600.000đ
4. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
5. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
*Lưu ý: Tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng (30.000.000đ) không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm nên không tính vào chi phí sản xuất trực tiếp. Các khoản trích theo lương được tính trên cơ sở tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, đề bài đã cho sẵn "Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí là 37.600.000đ", do đó chúng ta sử dụng con số này.
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 374.600.000đ + 5.000.000đ - 7.000.000đ = 372.600.000đ.
Tuy nhiên, có một cách hiểu khác về "Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí là 37.600.000đ". Nếu tỷ lệ trích theo lương là 23% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng (160.000.000đ), thì khoản trích này sẽ là 160.000.000 * 23% = 36.800.000đ. Nhưng đề bài đã cho sẵn số tiền là 37.600.000đ, nên ta dùng số này.
Một cách diễn giải khác của bài toán này là xem các khoản mục chi phí đã cho là tổng chi phí sản xuất của kỳ, sau đó điều chỉnh theo chi phí sản xuất dở dang.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 5.000.000đ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 7.000.000đ
Cần xác định các khoản mục chi phí sản xuất hợp lý:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
3. Trích các khoản trích theo lương (cho công nhân trực tiếp sản xuất): Giả sử tỷ lệ trích là 23% trên lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000 * 23% = 29.900.000đ. Tuy nhiên, đề bài cho là 37.600.000đ. Nếu 37.600.000đ là tổng chi phí trích theo lương cho cả công nhân trực tiếp và gián tiếp, thì ta cần phân bổ. Nhưng nếu giả định 37.600.000đ là toàn bộ chi phí trích theo lương cho sản xuất, thì ta lấy con số này.
4. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
5. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Nếu ta tính tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các khoản mục chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
- Chi phí trích theo lương: 37.600.000đ (Đây có thể là tổng chi phí trích theo lương cho toàn bộ phân xưởng, bao gồm cả công nhân trực tiếp và gián tiếp, hoặc nhân viên quản lý phân xưởng).
- Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
- Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 374.600.000 + 5.000.000 - 7.000.000 = 372.600.000đ.
Xem xét lại các phương án, có lẽ đề bài muốn tính tổng giá thành sản phẩm dựa trên tổng chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Nếu ta cộng tất cả các chi phí đã cho vào và điều chỉnh theo chi phí sản xuất dở dang:
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
3. Các khoản trích theo lương: 37.600.000đ (Giả định toàn bộ chi phí trích theo lương liên quan đến sản xuất)
4. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
5. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Tổng các chi phí = 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 374.600.000đ + 5.000.000đ - 7.000.000đ = 372.600.000đ.
Có vẻ có sự sai lệch giữa kết quả tính toán và các phương án. Hãy xem xét lại cách diễn giải các khoản chi phí.
Nếu "Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí là 37.600.000đ" là tổng chi phí trích theo lương cho toàn bộ phân xưởng, và tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất là 130.000.000đ, thì tỷ lệ trích theo lương nếu tính trên lương công nhân trực tiếp là 37.600.000 / 130.000.000 = 29%.
Nếu ta xem toàn bộ các khoản mục 1, 2, 3, 4, 5 là các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 374.600.000 + 5.000.000 - 7.000.000 = 372.600.000đ.
Có thể có cách tính khác hoặc sai sót trong đề bài hoặc các phương án. Tuy nhiên, với cách tính chuẩn của kế toán chi phí, kết quả là 372.600.000đ.
Kiểm tra lại các phương án:
1. 416.600.000đ
2. 404.600.000đ
3. 409.600.000đ
4. 402.600.000đ
Nếu ta tính tổng chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ:
Tổng chi phí sản xuất của kỳ:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
3. Trích các khoản trích theo lương: 37.600.000đ
4. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
5. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Tổng cộng các chi phí phát sinh: 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí SXDD đầu kỳ + Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ - Chi phí SXDD cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 5.000.000 + 374.600.000 - 7.000.000 = 372.600.000đ.
Có vẻ như các phương án đưa ra không khớp với cách tính thông thường. Hãy thử một cách tiếp cận khác:
Giả sử các khoản mục được cộng dồn lại và sau đó điều chỉnh.
Nếu ta cộng tất cả các chi phí: 150.000.000 + 160.000.000 (tổng lương) + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 404.600.000đ.
Sau đó, ta điều chỉnh theo chi phí sản xuất dở dang: 404.600.000 + 5.000.000 - 7.000.000 = 402.600.000đ.
Cách tính này có vẻ hợp lý với phương án 4. Lý do là ta lấy tổng chi phí nhân công bao gồm cả quản lý phân xưởng, sau đó điều chỉnh theo chi phí dở dang.
Phương án 4: 402.600.000đ
Giải thích: Tổng giá thành sản phẩm được tính bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cộng với chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và trừ đi chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Trong bài này, chúng ta có thể tính tổng chi phí sản xuất phát sinh như sau:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
- Tổng tiền lương phải trả trong tháng: 160.000.000đ (Bao gồm lương công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng)
- Trích các khoản trích theo lương: 37.600.000đ
- Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
- Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 150.000.000 + 160.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 404.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 404.600.000đ + 5.000.000đ - 7.000.000đ = 402.600.000đ.
Đây là cách tính cho ra đáp án 402.600.000đ, là phương án 4.
Các khoản chi phí sản xuất bao gồm:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
3. Các khoản trích theo lương (cho công nhân trực tiếp sản xuất): 37.600.000đ
4. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
5. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
*Lưu ý: Tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng (30.000.000đ) không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm nên không tính vào chi phí sản xuất trực tiếp. Các khoản trích theo lương được tính trên cơ sở tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, đề bài đã cho sẵn "Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí là 37.600.000đ", do đó chúng ta sử dụng con số này.
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 374.600.000đ + 5.000.000đ - 7.000.000đ = 372.600.000đ.
Tuy nhiên, có một cách hiểu khác về "Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí là 37.600.000đ". Nếu tỷ lệ trích theo lương là 23% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng (160.000.000đ), thì khoản trích này sẽ là 160.000.000 * 23% = 36.800.000đ. Nhưng đề bài đã cho sẵn số tiền là 37.600.000đ, nên ta dùng số này.
Một cách diễn giải khác của bài toán này là xem các khoản mục chi phí đã cho là tổng chi phí sản xuất của kỳ, sau đó điều chỉnh theo chi phí sản xuất dở dang.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 5.000.000đ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 7.000.000đ
Cần xác định các khoản mục chi phí sản xuất hợp lý:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
3. Trích các khoản trích theo lương (cho công nhân trực tiếp sản xuất): Giả sử tỷ lệ trích là 23% trên lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000 * 23% = 29.900.000đ. Tuy nhiên, đề bài cho là 37.600.000đ. Nếu 37.600.000đ là tổng chi phí trích theo lương cho cả công nhân trực tiếp và gián tiếp, thì ta cần phân bổ. Nhưng nếu giả định 37.600.000đ là toàn bộ chi phí trích theo lương cho sản xuất, thì ta lấy con số này.
4. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
5. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Nếu ta tính tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các khoản mục chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
- Chi phí trích theo lương: 37.600.000đ (Đây có thể là tổng chi phí trích theo lương cho toàn bộ phân xưởng, bao gồm cả công nhân trực tiếp và gián tiếp, hoặc nhân viên quản lý phân xưởng).
- Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
- Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 374.600.000 + 5.000.000 - 7.000.000 = 372.600.000đ.
Xem xét lại các phương án, có lẽ đề bài muốn tính tổng giá thành sản phẩm dựa trên tổng chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Nếu ta cộng tất cả các chi phí đã cho vào và điều chỉnh theo chi phí sản xuất dở dang:
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
3. Các khoản trích theo lương: 37.600.000đ (Giả định toàn bộ chi phí trích theo lương liên quan đến sản xuất)
4. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
5. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Tổng các chi phí = 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 374.600.000đ + 5.000.000đ - 7.000.000đ = 372.600.000đ.
Có vẻ có sự sai lệch giữa kết quả tính toán và các phương án. Hãy xem xét lại cách diễn giải các khoản chi phí.
Nếu "Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí là 37.600.000đ" là tổng chi phí trích theo lương cho toàn bộ phân xưởng, và tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất là 130.000.000đ, thì tỷ lệ trích theo lương nếu tính trên lương công nhân trực tiếp là 37.600.000 / 130.000.000 = 29%.
Nếu ta xem toàn bộ các khoản mục 1, 2, 3, 4, 5 là các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 374.600.000 + 5.000.000 - 7.000.000 = 372.600.000đ.
Có thể có cách tính khác hoặc sai sót trong đề bài hoặc các phương án. Tuy nhiên, với cách tính chuẩn của kế toán chi phí, kết quả là 372.600.000đ.
Kiểm tra lại các phương án:
1. 416.600.000đ
2. 404.600.000đ
3. 409.600.000đ
4. 402.600.000đ
Nếu ta tính tổng chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ:
Tổng chi phí sản xuất của kỳ:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 130.000.000đ
3. Trích các khoản trích theo lương: 37.600.000đ
4. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
5. Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Tổng cộng các chi phí phát sinh: 150.000.000 + 130.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 374.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí SXDD đầu kỳ + Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ - Chi phí SXDD cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 5.000.000 + 374.600.000 - 7.000.000 = 372.600.000đ.
Có vẻ như các phương án đưa ra không khớp với cách tính thông thường. Hãy thử một cách tiếp cận khác:
Giả sử các khoản mục được cộng dồn lại và sau đó điều chỉnh.
Nếu ta cộng tất cả các chi phí: 150.000.000 + 160.000.000 (tổng lương) + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 404.600.000đ.
Sau đó, ta điều chỉnh theo chi phí sản xuất dở dang: 404.600.000 + 5.000.000 - 7.000.000 = 402.600.000đ.
Cách tính này có vẻ hợp lý với phương án 4. Lý do là ta lấy tổng chi phí nhân công bao gồm cả quản lý phân xưởng, sau đó điều chỉnh theo chi phí dở dang.
Phương án 4: 402.600.000đ
Giải thích: Tổng giá thành sản phẩm được tính bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cộng với chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và trừ đi chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Trong bài này, chúng ta có thể tính tổng chi phí sản xuất phát sinh như sau:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ
- Tổng tiền lương phải trả trong tháng: 160.000.000đ (Bao gồm lương công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng)
- Trích các khoản trích theo lương: 37.600.000đ
- Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng: 45.000.000đ
- Chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng: 12.000.000đ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 150.000.000 + 160.000.000 + 37.600.000 + 45.000.000 + 12.000.000 = 404.600.000đ.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm = 404.600.000đ + 5.000.000đ - 7.000.000đ = 402.600.000đ.
Đây là cách tính cho ra đáp án 402.600.000đ, là phương án 4.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra sự hiểu biết về nội dung cốt lõi của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cho biết sự luân chuyển của tiền và các khoản tương đương tiền vào, ra khỏi doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Các thông tin chủ yếu mà báo cáo này phản ánh chính là các dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của doanh nghiệp. Phương án 1 (Doanh thu, chi phí và lợi nhuận) là nội dung chính của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phương án 3 (Tài sản và nguồn vốn) là nội dung chính của Bảng cân đối kế toán. Phương án 4 (Chính sách kế toán) là thông tin bổ sung, giải thích cho các phương pháp ghi nhận trên các báo cáo tài chính khác chứ không phải là nội dung chính của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Do đó, phương án 2 (Dòng tiền thu, dòng tiền chi) là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Để lập bảng cân đối kế toán, chúng ta cần căn cứ vào số dư cuối kỳ của các tài khoản kế toán. Cụ thể:
- Tài sản: Bao gồm các tài khoản loại 1 (Tài sản ngắn hạn) và loại 2 (Tài sản dài hạn).
- Nợ phải trả: Bao gồm các tài khoản loại 3 (Nợ phải trả).
- Vốn chủ sở hữu: Bao gồm các tài khoản loại 4 (Nguồn vốn chủ sở hữu).
Do đó, căn cứ để lập bảng cân đối kế toán là số dư từ tài khoản loại 1 đến 4.
- Tài sản: Bao gồm các tài khoản loại 1 (Tài sản ngắn hạn) và loại 2 (Tài sản dài hạn).
- Nợ phải trả: Bao gồm các tài khoản loại 3 (Nợ phải trả).
- Vốn chủ sở hữu: Bao gồm các tài khoản loại 4 (Nguồn vốn chủ sở hữu).
Do đó, căn cứ để lập bảng cân đối kế toán là số dư từ tài khoản loại 1 đến 4.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính Giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
* Số dư đầu kỳ: 10.000 kg * 50.000 đ/kg = 500.000.000 đ
* Nhập kho trong kỳ: 10.000 kg * 52.000 đ/kg = 520.000.000 đ
* Tổng số lượng có: 10.000 kg + 10.000 kg = 20.000 kg
* Tổng giá trị có: 500.000.000 đ + 520.000.000 đ = 1.020.000.000 đ
* Đơn giá bình quân sau nhập = Tổng giá trị có / Tổng số lượng có = 1.020.000.000 đ / 20.000 kg = 51.000 đ/kg.
2. Tính giá vốn hàng bán của 14.000 kg xuất bán:
* Giá vốn hàng bán = Số lượng xuất bán * Đơn giá bình quân sau nhập
* Giá vốn hàng bán = 14.000 kg * 51.000 đ/kg = 714.000.000 đ.
Vậy, giá vốn hàng bán là 714.000.000 đ. Phương án 4 là đáp án đúng.
1. Tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
* Số dư đầu kỳ: 10.000 kg * 50.000 đ/kg = 500.000.000 đ
* Nhập kho trong kỳ: 10.000 kg * 52.000 đ/kg = 520.000.000 đ
* Tổng số lượng có: 10.000 kg + 10.000 kg = 20.000 kg
* Tổng giá trị có: 500.000.000 đ + 520.000.000 đ = 1.020.000.000 đ
* Đơn giá bình quân sau nhập = Tổng giá trị có / Tổng số lượng có = 1.020.000.000 đ / 20.000 kg = 51.000 đ/kg.
2. Tính giá vốn hàng bán của 14.000 kg xuất bán:
* Giá vốn hàng bán = Số lượng xuất bán * Đơn giá bình quân sau nhập
* Giá vốn hàng bán = 14.000 kg * 51.000 đ/kg = 714.000.000 đ.
Vậy, giá vốn hàng bán là 714.000.000 đ. Phương án 4 là đáp án đúng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng