Nguyên giá của tài sản cố định được ghi nhận ban đầu theo nguyên tắc:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc ghi nhận ban đầu nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình, nguyên giá tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo giá thực mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Giá thực mua này chính là giá gốc của tài sản. Các phương án còn lại như "Giá thỏa thuận", "Giá trị hợp lý", "Giá thị trường của tài sản" không phải là nguyên tắc chung để ghi nhận ban đầu nguyên giá tài sản cố định, mà tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể hoặc các chuẩn mực kế toán khác.
End-of-term multiple-choice exam for Accounting Principles from the University of Economics and Law, Vietnam National University Ho Chi Minh City. The exam contains 40 questions to be completed in 60 minutes, covering various accounting concepts and principles.
40 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức cơ bản về đối tượng nghiên cứu của kế toán. Kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, có nhiệm vụ thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động của đơn vị. Do đó, đáp án A là chính xác nhất. Các đáp án còn lại như tình hình thị trường, kỷ luật lao động, cạnh tranh không phải là đối tượng trực tiếp của kế toán, mặc dù chúng có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của đơn vị.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc ghi Nợ và Có trong kế toán, cụ thể là cách hạch toán các khoản chi phí. Theo nguyên tắc kế toán, các tài khoản chi phí sẽ được ghi Nợ khi phát sinh làm tăng chi phí, và ghi Có khi giảm chi phí hoặc hoàn nhập.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu mua vào là một khoản chi phí phát sinh làm tăng chi phí, do đó sẽ được ghi Nợ vào tài khoản chi phí liên quan (ví dụ: Chi phí mua hàng).
- Phương án 2: Mua nguyên vật liệu chưa thanh toán làm tăng giá trị hàng tồn kho và phát sinh nợ phải trả người bán, không ghi Nợ vào tài khoản chi phí tại thời điểm này.
- Phương án 3: Trả tiền thuê văn phòng trong tháng là một khoản chi phí phát sinh, nhưng phương án này diễn tả hành động "trả tiền" (là một bút toán có thể làm giảm tiền mặt hoặc ngân hàng), còn việc ghi Nợ vào tài khoản chi phí thuê văn phòng đã diễn ra khi phát sinh chi phí (thường là cuối kỳ hoặc khi có hóa đơn). Nếu hiểu là bút toán ghi nhận chi phí thuê văn phòng thì là Nợ TK Chi phí thuê văn phòng, Có TK Phải trả người bán (nếu chưa trả). Tuy nhiên, phương án 1 mô tả trực tiếp một khoản chi phí được ghi Nợ.
- Phương án 4: Chi tiền mặt trả nợ người bán là bút toán dùng để thanh toán nợ phải trả, không trực tiếp ghi Nợ vào tài khoản chi phí.
Do đó, trường hợp "Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu mua vào" là trường hợp rõ ràng nhất ghi Nợ tài khoản chi phí.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu mua vào là một khoản chi phí phát sinh làm tăng chi phí, do đó sẽ được ghi Nợ vào tài khoản chi phí liên quan (ví dụ: Chi phí mua hàng).
- Phương án 2: Mua nguyên vật liệu chưa thanh toán làm tăng giá trị hàng tồn kho và phát sinh nợ phải trả người bán, không ghi Nợ vào tài khoản chi phí tại thời điểm này.
- Phương án 3: Trả tiền thuê văn phòng trong tháng là một khoản chi phí phát sinh, nhưng phương án này diễn tả hành động "trả tiền" (là một bút toán có thể làm giảm tiền mặt hoặc ngân hàng), còn việc ghi Nợ vào tài khoản chi phí thuê văn phòng đã diễn ra khi phát sinh chi phí (thường là cuối kỳ hoặc khi có hóa đơn). Nếu hiểu là bút toán ghi nhận chi phí thuê văn phòng thì là Nợ TK Chi phí thuê văn phòng, Có TK Phải trả người bán (nếu chưa trả). Tuy nhiên, phương án 1 mô tả trực tiếp một khoản chi phí được ghi Nợ.
- Phương án 4: Chi tiền mặt trả nợ người bán là bút toán dùng để thanh toán nợ phải trả, không trực tiếp ghi Nợ vào tài khoản chi phí.
Do đó, trường hợp "Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu mua vào" là trường hợp rõ ràng nhất ghi Nợ tài khoản chi phí.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định loại báo cáo mà kế toán lập vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính nhằm mục đích kiểm tra số liệu ghi chép trên sổ.
* Bảng cân đối tài sản: Là báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó không phải là công cụ để kiểm tra số liệu ghi chép trên sổ.
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Nó không phải là công cụ để kiểm tra số liệu ghi chép trên sổ.
* Bảng cân đối tài khoản: Là bảng tổng hợp số liệu từ các tài khoản kế toán trong sổ cái, thể hiện tính cân đối giữa tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tất cả các tài khoản tại một thời điểm. Đây là công cụ quan trọng để kiểm tra tính chính xác và sự cân đối của số liệu kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
* Các sổ chi tiết tài khoản: Là các sổ ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản. Sổ chi tiết dùng để theo dõi chi tiết, không phải là công cụ tổng hợp để kiểm tra toàn bộ hệ thống sổ sách.
Do đó, Bảng cân đối tài khoản là báo cáo được lập để kiểm tra tính chính xác và sự cân đối của số liệu ghi chép trên sổ trước khi lập báo cáo tài chính.
* Bảng cân đối tài sản: Là báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó không phải là công cụ để kiểm tra số liệu ghi chép trên sổ.
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Nó không phải là công cụ để kiểm tra số liệu ghi chép trên sổ.
* Bảng cân đối tài khoản: Là bảng tổng hợp số liệu từ các tài khoản kế toán trong sổ cái, thể hiện tính cân đối giữa tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tất cả các tài khoản tại một thời điểm. Đây là công cụ quan trọng để kiểm tra tính chính xác và sự cân đối của số liệu kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
* Các sổ chi tiết tài khoản: Là các sổ ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản. Sổ chi tiết dùng để theo dõi chi tiết, không phải là công cụ tổng hợp để kiểm tra toàn bộ hệ thống sổ sách.
Do đó, Bảng cân đối tài khoản là báo cáo được lập để kiểm tra tính chính xác và sự cân đối của số liệu ghi chép trên sổ trước khi lập báo cáo tài chính.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Chi phí bán hàng là một phần của chi phí hoạt động, thể hiện các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Thông tin về chi phí bán hàng được phản ánh chủ yếu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo này trình bày doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào dòng tiền ra vào, không đi sâu vào chi tiết cấu phần chi phí. Bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm, không phản ánh chi phí trong kỳ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền, với giá vốn 100 triệu đồng, giá bán chưa thuế GTGT 90 triệu đồng và thuế suất 10% sẽ tác động đến Bảng cân đối kế toán như sau:
1. Phần Tài sản:
* Phải thu khách hàng tăng: Giá bán chưa thuế GTGT là 90 triệu đồng, đây là khoản mà doanh nghiệp sẽ thu được từ khách hàng trong tương lai, do đó khoản mục này thuộc về Tài sản.
* Hàng tồn kho giảm: Giá vốn của lô hàng đã bán là 100 triệu đồng, vì vậy khoản mục Hàng tồn kho sẽ giảm đi 100 triệu đồng.
* Thuế GTGT được khấu trừ tăng: Thuế GTGT đầu ra của nghiệp vụ bán hàng là 90 triệu * 10% = 9 triệu đồng. Khoản thuế này được xem là khoản phải thu từ ngân sách nhà nước (nếu có thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ), do đó nó làm tăng Tài sản.
* Phân tích tổng cộng Tài sản: Tài sản tăng 90 triệu (phải thu) + 9 triệu (thuế GTGT được khấu trừ) và giảm 100 triệu (hàng tồn kho). Như vậy, tổng Tài sản giảm 1 triệu đồng (90 + 9 - 100).
2. Phần Nguồn vốn:
* Doanh thu chưa thực hiện (hoặc Lợi nhuận chưa phân phối) tăng: Do nghiệp vụ này ghi nhận doanh thu khi bán hàng, nhưng chưa thu tiền. Khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT) là 90 triệu - 100 triệu = -10 triệu đồng. Nếu xét riêng phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thuế GTGT thì là lỗ 10 triệu. Tuy nhiên, quan trọng ở đây là ghi nhận doanh thu bán hàng. Giá vốn hàng bán (giá 100 triệu) sẽ làm giảm lợi nhuận, do đó làm giảm nguồn vốn (qua Lợi nhuận sau thuế).
* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng: Khoản thuế GTGT đầu ra 9 triệu đồng là khoản doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, do đó nó làm tăng Nguồn vốn (Nợ phải trả).
* Phân tích tổng cộng Nguồn vốn: Nguồn vốn giảm 100 triệu (do giá vốn làm giảm lợi nhuận, mà lợi nhuận thuộc nguồn vốn) và tăng 9 triệu (thuế GTGT phải nộp). Như vậy, tổng Nguồn vốn giảm 91 triệu đồng (9 - 100).
Tóm lại:
* Tài sản: Phải thu tăng 90 triệu, Hàng tồn kho giảm 100 triệu, Thuế GTGT được khấu trừ tăng 9 triệu. Tổng cộng Tài sản giảm 1 triệu.
* Nguồn vốn: Giá vốn làm giảm lợi nhuận (giảm Nguồn vốn) 100 triệu, Thuế GTGT đầu ra tăng Nợ phải trả 9 triệu. Tổng cộng Nguồn vốn giảm 91 triệu.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm. Không phù hợp.
* Phương án 2: 3 tài sản tăng, 1 nguồn vốn giảm. Không phù hợp.
* Phương án 3: 1 tài sản tăng, 3 nguồn vốn tăng. Không phù hợp.
* Phương án 4: 2 tài sản tăng, 2 nguồn vốn tăng. Không phù hợp.
Tuy nhiên, nếu đề bài kiểm tra sự thay đổi tuyệt đối của các khoản mục thì cách tiếp cận khác như sau:
* Tài sản:
* Phải thu khách hàng tăng (90 triệu)
* Hàng tồn kho giảm (100 triệu)
* Thuế GTGT được khấu trừ tăng (9 triệu)
* => Tổng cộng: Tài sản giảm 1 triệu
* Nguồn vốn:
* Giá vốn hàng bán làm giảm Lợi nhuận sau thuế (nguồn vốn) (100 triệu)
* Thuế GTGT phải nộp tăng (9 triệu)
* => Tổng cộng: Nguồn vốn giảm 91 triệu
Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, ta cần xem xét tác động đến các khoản mục chính và tổng quan nhất.
Nếu xét theo nguyên tắc kế toán kép, mỗi nghiệp vụ phải cân bằng. Phân tích theo dòng tiền và nghĩa vụ:
* Tài sản tăng: Phải thu khách hàng 90 triệu.
* Tài sản giảm: Hàng tồn kho 100 triệu.
* Nguồn vốn (Nợ phải trả) tăng: Thuế GTGT phải nộp 9 triệu.
* Nguồn vốn (Vốn chủ sở hữu) giảm: Do giá vốn làm giảm lợi nhuận, tức là giảm vốn chủ sở hữu 100 triệu.
Vậy, ta có:
* Tài sản: Tăng 90 triệu (phải thu) - Giảm 100 triệu (hàng tồn kho) = Giảm 10 triệu. Thêm thuế GTGT được khấu trừ tăng 9 triệu. Tổng tài sản tăng 90 + 9 - 100 = -1 triệu (giảm 1 triệu).
* Nguồn vốn: Nợ phải trả tăng 9 triệu (thuế GTGT) + Vốn chủ sở hữu giảm 100 triệu (do giá vốn làm giảm lợi nhuận) = Tổng nguồn vốn giảm 91 triệu.
Xem xét lại các phương án: Các phương án đưa ra không phản ánh đúng kết quả tính toán. Có thể câu hỏi đang muốn kiểm tra sự thay đổi ở từng khoản mục riêng lẻ hơn là tổng thể.
Nếu hiểu câu hỏi theo hướng liệt kê các khoản mục có sự thay đổi:
* Tài sản tăng: Phải thu khách hàng (90 triệu).
* Tài sản giảm: Hàng tồn kho (100 triệu).
* Nguồn vốn tăng: Thuế GTGT phải nộp (9 triệu).
* Nguồn vốn giảm: Giá vốn làm giảm lợi nhuận (100 triệu).
Trong trường hợp này, ta có 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm. Phương án 1 là phương án phù hợp nhất với cách liệt kê các tác động.
1. Phần Tài sản:
* Phải thu khách hàng tăng: Giá bán chưa thuế GTGT là 90 triệu đồng, đây là khoản mà doanh nghiệp sẽ thu được từ khách hàng trong tương lai, do đó khoản mục này thuộc về Tài sản.
* Hàng tồn kho giảm: Giá vốn của lô hàng đã bán là 100 triệu đồng, vì vậy khoản mục Hàng tồn kho sẽ giảm đi 100 triệu đồng.
* Thuế GTGT được khấu trừ tăng: Thuế GTGT đầu ra của nghiệp vụ bán hàng là 90 triệu * 10% = 9 triệu đồng. Khoản thuế này được xem là khoản phải thu từ ngân sách nhà nước (nếu có thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ), do đó nó làm tăng Tài sản.
* Phân tích tổng cộng Tài sản: Tài sản tăng 90 triệu (phải thu) + 9 triệu (thuế GTGT được khấu trừ) và giảm 100 triệu (hàng tồn kho). Như vậy, tổng Tài sản giảm 1 triệu đồng (90 + 9 - 100).
2. Phần Nguồn vốn:
* Doanh thu chưa thực hiện (hoặc Lợi nhuận chưa phân phối) tăng: Do nghiệp vụ này ghi nhận doanh thu khi bán hàng, nhưng chưa thu tiền. Khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT) là 90 triệu - 100 triệu = -10 triệu đồng. Nếu xét riêng phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thuế GTGT thì là lỗ 10 triệu. Tuy nhiên, quan trọng ở đây là ghi nhận doanh thu bán hàng. Giá vốn hàng bán (giá 100 triệu) sẽ làm giảm lợi nhuận, do đó làm giảm nguồn vốn (qua Lợi nhuận sau thuế).
* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng: Khoản thuế GTGT đầu ra 9 triệu đồng là khoản doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, do đó nó làm tăng Nguồn vốn (Nợ phải trả).
* Phân tích tổng cộng Nguồn vốn: Nguồn vốn giảm 100 triệu (do giá vốn làm giảm lợi nhuận, mà lợi nhuận thuộc nguồn vốn) và tăng 9 triệu (thuế GTGT phải nộp). Như vậy, tổng Nguồn vốn giảm 91 triệu đồng (9 - 100).
Tóm lại:
* Tài sản: Phải thu tăng 90 triệu, Hàng tồn kho giảm 100 triệu, Thuế GTGT được khấu trừ tăng 9 triệu. Tổng cộng Tài sản giảm 1 triệu.
* Nguồn vốn: Giá vốn làm giảm lợi nhuận (giảm Nguồn vốn) 100 triệu, Thuế GTGT đầu ra tăng Nợ phải trả 9 triệu. Tổng cộng Nguồn vốn giảm 91 triệu.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm. Không phù hợp.
* Phương án 2: 3 tài sản tăng, 1 nguồn vốn giảm. Không phù hợp.
* Phương án 3: 1 tài sản tăng, 3 nguồn vốn tăng. Không phù hợp.
* Phương án 4: 2 tài sản tăng, 2 nguồn vốn tăng. Không phù hợp.
Tuy nhiên, nếu đề bài kiểm tra sự thay đổi tuyệt đối của các khoản mục thì cách tiếp cận khác như sau:
* Tài sản:
* Phải thu khách hàng tăng (90 triệu)
* Hàng tồn kho giảm (100 triệu)
* Thuế GTGT được khấu trừ tăng (9 triệu)
* => Tổng cộng: Tài sản giảm 1 triệu
* Nguồn vốn:
* Giá vốn hàng bán làm giảm Lợi nhuận sau thuế (nguồn vốn) (100 triệu)
* Thuế GTGT phải nộp tăng (9 triệu)
* => Tổng cộng: Nguồn vốn giảm 91 triệu
Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, ta cần xem xét tác động đến các khoản mục chính và tổng quan nhất.
Nếu xét theo nguyên tắc kế toán kép, mỗi nghiệp vụ phải cân bằng. Phân tích theo dòng tiền và nghĩa vụ:
* Tài sản tăng: Phải thu khách hàng 90 triệu.
* Tài sản giảm: Hàng tồn kho 100 triệu.
* Nguồn vốn (Nợ phải trả) tăng: Thuế GTGT phải nộp 9 triệu.
* Nguồn vốn (Vốn chủ sở hữu) giảm: Do giá vốn làm giảm lợi nhuận, tức là giảm vốn chủ sở hữu 100 triệu.
Vậy, ta có:
* Tài sản: Tăng 90 triệu (phải thu) - Giảm 100 triệu (hàng tồn kho) = Giảm 10 triệu. Thêm thuế GTGT được khấu trừ tăng 9 triệu. Tổng tài sản tăng 90 + 9 - 100 = -1 triệu (giảm 1 triệu).
* Nguồn vốn: Nợ phải trả tăng 9 triệu (thuế GTGT) + Vốn chủ sở hữu giảm 100 triệu (do giá vốn làm giảm lợi nhuận) = Tổng nguồn vốn giảm 91 triệu.
Xem xét lại các phương án: Các phương án đưa ra không phản ánh đúng kết quả tính toán. Có thể câu hỏi đang muốn kiểm tra sự thay đổi ở từng khoản mục riêng lẻ hơn là tổng thể.
Nếu hiểu câu hỏi theo hướng liệt kê các khoản mục có sự thay đổi:
* Tài sản tăng: Phải thu khách hàng (90 triệu).
* Tài sản giảm: Hàng tồn kho (100 triệu).
* Nguồn vốn tăng: Thuế GTGT phải nộp (9 triệu).
* Nguồn vốn giảm: Giá vốn làm giảm lợi nhuận (100 triệu).
Trong trường hợp này, ta có 1 tài sản tăng, 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn tăng, 1 nguồn vốn giảm. Phương án 1 là phương án phù hợp nhất với cách liệt kê các tác động.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng