Số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu được tính dựa vào phương trình:
A. Số dư Nợ cuối kỳ = Số dư Nợ đầu kỳ + Tổng phát sinh Nợ - Tổng phát sinh Có
B. Số dư Có cuối kỳ = Số dư Có đầu kỳ + Tổng phát sinh Có - Tổng phát sinh Nợ
C. Số dư Nợ cuối kỳ = Số dư Nợ đầu kỳ + Tổng phát sinh Có - Tổng phát sinh Nợ
Đáp án
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách tính số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu trong kế toán. Tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu là tài khoản thuộc loại Nguồn vốn chủ sở hữu, có kết cấu là tài khoản có. Theo nguyên tắc kế toán, số dư cuối kỳ của tài khoản nguồn vốn được tính bằng công thức: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Tổng phát sinh Tăng - Tổng phát sinh Giảm. Đối với tài khoản có, phát sinh Tăng ghi bên Có và phát sinh Giảm ghi bên Nợ. Do đó, số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu (tài khoản có) được tính bằng: Số dư Có cuối kỳ = Số dư Có đầu kỳ + Tổng phát sinh Có - Tổng phát sinh Nợ. Phương án 1 sai vì đây là công thức tính số dư cho tài khoản Nợ. Phương án 3 sai vì đây là công thức tính số dư Nợ, không phải số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách tính số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu trong kế toán. Tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu là tài khoản thuộc loại Nguồn vốn chủ sở hữu, có kết cấu là tài khoản có. Theo nguyên tắc kế toán, số dư cuối kỳ của tài khoản nguồn vốn được tính bằng công thức: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Tổng phát sinh Tăng - Tổng phát sinh Giảm. Đối với tài khoản có, phát sinh Tăng ghi bên Có và phát sinh Giảm ghi bên Nợ. Do đó, số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu (tài khoản có) được tính bằng: Số dư Có cuối kỳ = Số dư Có đầu kỳ + Tổng phát sinh Có - Tổng phát sinh Nợ. Phương án 1 sai vì đây là công thức tính số dư cho tài khoản Nợ. Phương án 3 sai vì đây là công thức tính số dư Nợ, không phải số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các loại báo cáo và tài liệu kế toán được lập vào cuối kỳ kế toán để kiểm tra số liệu ghi chép trên sổ. Bảng cân đối tài khoản (còn gọi là Bảng cân đối thử) là một bảng tổng hợp các số dư của tất cả các tài khoản kế toán tại một thời điểm nhất định. Nó được lập ra để kiểm tra tính chính xác và sự cân bằng giữa tổng số nợ và tổng số có của các tài khoản, đảm bảo rằng các bút toán đã được ghi chép đúng và khớp với nhau. Do đó, vào cuối kỳ kế toán, kế toán lập Bảng cân đối tài khoản để kiểm tra số liệu trên sổ trước khi lập các báo cáo tài chính chính thức như Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay Bảng cân đối tài sản. Các sổ chi tiết tài khoản là nơi ghi chép chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh cho từng tài khoản, không phải là bảng tổng hợp để kiểm tra số liệu cuối kỳ.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về xác định nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật kế toán Việt Nam. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua thực tế cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp này: - Giá mua chưa thuế của máy tính là 45.000.000 đ. - Chi phí cài đặt máy là 200.000 đ. Đây là chi phí trực tiếp để đưa máy tính vào sử dụng. - Thuế GTGT 10% được khấu trừ nên không tính vào nguyên giá. - Thẻ nhớ gắn vào máy tính, nếu nó là một bộ phận cấu thành để máy tính hoạt động thì có thể được tính vào nguyên giá, tuy nhiên, câu hỏi chỉ đề cập đến "máy tính" và "thẻ nhớ gắn vào máy tính" một cách riêng lẻ. Thông thường, các phụ kiện mua thêm sau khi tài sản đã sẵn sàng sử dụng sẽ được hạch toán riêng hoặc nhập kho nếu chưa sử dụng ngay. Trong trường hợp này, thẻ nhớ được mua "thêm" và trị giá 1.500.000 đ. Tuy nhiên, theo quy định chung, nguyên giá tài sản cố định chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp để đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí cài đặt máy là chi phí trực tiếp. Giá mua chưa thuế là cơ sở. Thẻ nhớ có thể coi là một tài sản riêng hoặc một phần bổ sung nhưng tùy thuộc vào cách doanh nghiệp hạch toán. Tuy nhiên, nếu xét theo nguyên tắc chung về tài sản cố định, các chi phí phát sinh ban đầu để tài sản hoạt động được bao gồm trong nguyên giá. Chi phí cài đặt là chắc chắn. Giá mua chưa thuế là giá gốc. Thẻ nhớ nếu được coi là một bộ phận không thể thiếu để máy tính hoạt động một cách đầy đủ chức năng ngay từ đầu thì mới tính vào nguyên giá. Nếu chỉ đơn thuần là mua thêm để nâng cấp hoặc sử dụng cho mục đích khác thì không. Trong bối cảnh câu hỏi này, các phương án đều cố gắng tính cả thẻ nhớ hoặc không. Nếu ta tính cả chi phí cài đặt, ta có 45.000.000 + 200.000 = 45.200.000 đ. Nếu tính cả thẻ nhớ vào đây thì sẽ là 45.200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ. Tuy nhiên, cách diễn đạt "mua thêm thẻ nhớ gắn vào máy tính" có thể hiểu là chi phí phát sinh riêng biệt, không nhất thiết phải nhập vào nguyên giá của "máy tính" ban đầu. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình, nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua, các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí trực tiếp. Chi phí cài đặt là một chi phí trực tiếp. Thẻ nhớ mua thêm có thể được xem là một tài sản riêng hoặc một phần cải tiến. Tuy nhiên, nếu xét các lựa chọn, phương án 46.700.000 đ (45.000.000 + 200.000 + 1.500.000) là giá trị bao gồm cả thẻ nhớ. Phương án 45.200.000 đ (45.000.000 + 200.000) là nguyên giá máy tính cộng chi phí cài đặt, loại trừ thẻ nhớ. Trong nhiều trường hợp, các bộ phận đi kèm cấu thành nên tài sản ban đầu được tính vào nguyên giá. Nếu thẻ nhớ được coi là một bộ phận cần thiết để máy tính hoạt động đầy đủ các chức năng ban đầu, thì nó sẽ được tính vào nguyên giá. Do đó, nguyên giá máy tính sẽ là giá mua chưa thuế cộng chi phí cài đặt và thẻ nhớ. 45.000.000 + 200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ. Doanh nghiệp chi tiền mặt mua thêm thẻ nhớ gắn vào máy tính trị giá 1.500.000 đ. Nếu thẻ nhớ được coi là một bộ phận cấu thành nên tài sản cố định ban đầu thì nó được tính vào nguyên giá. Nếu không, nó sẽ được hạch toán riêng. Tuy nhiên, trong các phương án có sẵn, phương án 46.700.000 đ là kết quả của việc cộng giá mua chưa thuế, chi phí cài đặt và giá thẻ nhớ. Điều này ngụ ý rằng thẻ nhớ được xem là một phần của nguyên giá máy tính. Nguyên giá máy tính = Giá mua chưa thuế + Chi phí cài đặt + Giá thẻ nhớ (nếu coi là bộ phận cấu thành) = 45.000.000 + 200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ.
Câu hỏi yêu cầu xác định đặc điểm của tài khoản điều chỉnh giảm. Tài khoản điều chỉnh giảm (ví dụ: hao mòn lũy kế, dự phòng phải thu khó đòi) có kết cấu đối ứng với tài khoản mà nó điều chỉnh. Cụ thể, nếu tài khoản chính có số dư Nợ (tài sản), tài khoản điều chỉnh giảm nó sẽ có số dư Có. Ngược lại, nếu tài khoản chính có số dư Có (nguồn vốn), tài khoản điều chỉnh giảm sẽ có số dư Nợ. Do đó, tài khoản điều chỉnh giảm có kết cấu ngược lại với tài khoản mà nó điều chỉnh để phản ánh giá trị thuần.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về chức năng và nội dung của Bảng cân đối kế toán. - Phương án 1 sai: Bảng cân đối kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để ghi nhận giá trị tài sản và nguồn vốn, không phải thước đo giá trị nói chung. - Phương án 2 sai: Bảng cân đối kế toán chỉ cung cấp thông tin giá trị nguyên vật liệu tồn kho tại một thời điểm nhất định (cuối kỳ kế toán), không phải đầu kỳ. - Phương án 3 đúng: Bảng cân đối kế toán trình bày thông tin tài chính của doanh nghiệp một cách có hệ thống, vừa cung cấp số liệu tổng hợp (tổng tài sản, tổng nguồn vốn) vừa có thể đi sâu vào chi tiết từng khoản mục tài sản và nguồn vốn cụ thể. - Phương án 4 sai: Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin giá trị nguyên vật liệu tồn kho tại thời điểm lập bảng (cuối kỳ), không phải suốt cả kỳ.