Các khoản nợ phải thu là:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Khoản nợ phải thu (accounts receivable) là một loại tài sản của doanh nghiệp. Nó đại diện cho số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp cho hàng hóa hoặc dịch vụ đã được cung cấp nhưng chưa thanh toán. Mặc dù người nợ (khách hàng) đang nắm giữ tài sản này, nhưng về mặt pháp lý và kế toán, nó vẫn thuộc quyền sở hữu và là một phần của tài sản của doanh nghiệp. Các phương án khác không đúng vì: Phương án 1 và 4 sai vì nợ phải thu vẫn là tài sản của doanh nghiệp dù đang do bên khác chiếm giữ hoặc chưa hiện hữu vật chất tại DN. Phương án 3 sai vì nợ phải thu là tài sản, còn nguồn vốn là phần tài trợ cho tài sản đó (bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu).
Đề thi trắc nghiệm cuối kỳ môn Nguyên lí kế toán (K20 Ca 1) của Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.HCM. Bao gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm về các nguyên tắc, khái niệm và nghiệp vụ kế toán cơ bản.
40 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để xác định bút toán nhập kho thành phẩm, ta cần tính tổng giá trị sản xuất của 2.000 sản phẩm hoàn thành nhập kho. Quy trình tính toán như sau:
1. Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Tính giá đơn vị vật liệu tồn đầu kỳ: 800.000đ/tấn
* Tính giá đơn vị vật liệu nhập kho: 850.000đ/tấn + 50.000đ/tấn = 900.000đ/tấn
* Vì xuất kho theo phương pháp FIFO, nên 1.000 tấn vật liệu tồn đầu kỳ sẽ được xuất trước, sau đó đến 200 tấn vật liệu nhập kho.
* Chi phí vật liệu xuất kho: (1.000 tấn * 800.000đ/tấn) + (200 tấn * 900.000đ/tấn) = 800.000.000đ + 180.000.000đ = 980.000.000đ
2. Tính chi phí nhân công trực tiếp:
* Tổng chi phí nhân công trực tiếp: 340.000.000đ + 79.900.000đ = 419.900.000đ
3. Tính chi phí sản xuất chung:
* Tổng chi phí sản xuất chung: 80.000.000đ + 18.800.000đ + 58.000.000đ + 5.000.000đ = 161.800.000đ
4. Tính tổng chi phí sản xuất:
* Tổng chi phí sản xuất: 980.000.000đ + 419.900.000đ + 161.800.000đ = 1.561.700.000đ
5. Tính giá trị sản phẩm hoàn thành:
* Giá trị sản phẩm hoàn thành: Tổng chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = 1.561.700.000đ + 22.000.000đ - 18.000.000đ = 1.565.700.000đ
Vậy, bút toán nhập kho thành phẩm sẽ là:
Nợ TK 155: 1.565.700.000đ
Có TK 154: 1.565.700.000đ
1. Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Tính giá đơn vị vật liệu tồn đầu kỳ: 800.000đ/tấn
* Tính giá đơn vị vật liệu nhập kho: 850.000đ/tấn + 50.000đ/tấn = 900.000đ/tấn
* Vì xuất kho theo phương pháp FIFO, nên 1.000 tấn vật liệu tồn đầu kỳ sẽ được xuất trước, sau đó đến 200 tấn vật liệu nhập kho.
* Chi phí vật liệu xuất kho: (1.000 tấn * 800.000đ/tấn) + (200 tấn * 900.000đ/tấn) = 800.000.000đ + 180.000.000đ = 980.000.000đ
2. Tính chi phí nhân công trực tiếp:
* Tổng chi phí nhân công trực tiếp: 340.000.000đ + 79.900.000đ = 419.900.000đ
3. Tính chi phí sản xuất chung:
* Tổng chi phí sản xuất chung: 80.000.000đ + 18.800.000đ + 58.000.000đ + 5.000.000đ = 161.800.000đ
4. Tính tổng chi phí sản xuất:
* Tổng chi phí sản xuất: 980.000.000đ + 419.900.000đ + 161.800.000đ = 1.561.700.000đ
5. Tính giá trị sản phẩm hoàn thành:
* Giá trị sản phẩm hoàn thành: Tổng chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = 1.561.700.000đ + 22.000.000đ - 18.000.000đ = 1.565.700.000đ
Vậy, bút toán nhập kho thành phẩm sẽ là:
Nợ TK 155: 1.565.700.000đ
Có TK 154: 1.565.700.000đ
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về ý nghĩa của chứng từ kế toán trong hệ thống kế toán. Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và có liên quan đến đơn vị kế toán. Các ý nghĩa chính của chứng từ kế toán bao gồm: là cơ sở để ghi sổ kế toán (ghi nhận các giao dịch vào sổ sách), là căn cứ để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế (đảm bảo giao dịch tuân thủ quy định), và là căn cứ cho việc kiểm tra, thanh tra (phục vụ cho kiểm toán, kiểm tra của cơ quan nhà nước). Tuy nhiên, chứng từ kế toán không phải là cơ sở trực tiếp để lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập từ các số liệu đã được tổng hợp và xử lý từ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, mà chứng từ kế toán chỉ là điểm khởi đầu của quá trình đó. Do đó, phương án 4 là ý nghĩa không đúng của chứng từ kế toán.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách tính số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu trong kế toán. Tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu là tài khoản thuộc loại Nguồn vốn chủ sở hữu, có kết cấu là tài khoản có. Theo nguyên tắc kế toán, số dư cuối kỳ của tài khoản nguồn vốn được tính bằng công thức: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Tổng phát sinh Tăng - Tổng phát sinh Giảm. Đối với tài khoản có, phát sinh Tăng ghi bên Có và phát sinh Giảm ghi bên Nợ. Do đó, số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu (tài khoản có) được tính bằng: Số dư Có cuối kỳ = Số dư Có đầu kỳ + Tổng phát sinh Có - Tổng phát sinh Nợ. Phương án 1 sai vì đây là công thức tính số dư cho tài khoản Nợ. Phương án 3 sai vì đây là công thức tính số dư Nợ, không phải số dư cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các loại báo cáo và tài liệu kế toán được lập vào cuối kỳ kế toán để kiểm tra số liệu ghi chép trên sổ. Bảng cân đối tài khoản (còn gọi là Bảng cân đối thử) là một bảng tổng hợp các số dư của tất cả các tài khoản kế toán tại một thời điểm nhất định. Nó được lập ra để kiểm tra tính chính xác và sự cân bằng giữa tổng số nợ và tổng số có của các tài khoản, đảm bảo rằng các bút toán đã được ghi chép đúng và khớp với nhau. Do đó, vào cuối kỳ kế toán, kế toán lập Bảng cân đối tài khoản để kiểm tra số liệu trên sổ trước khi lập các báo cáo tài chính chính thức như Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay Bảng cân đối tài sản. Các sổ chi tiết tài khoản là nơi ghi chép chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh cho từng tài khoản, không phải là bảng tổng hợp để kiểm tra số liệu cuối kỳ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về xác định nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật kế toán Việt Nam. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua thực tế cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp này:
- Giá mua chưa thuế của máy tính là 45.000.000 đ.
- Chi phí cài đặt máy là 200.000 đ. Đây là chi phí trực tiếp để đưa máy tính vào sử dụng.
- Thuế GTGT 10% được khấu trừ nên không tính vào nguyên giá.
- Thẻ nhớ gắn vào máy tính, nếu nó là một bộ phận cấu thành để máy tính hoạt động thì có thể được tính vào nguyên giá, tuy nhiên, câu hỏi chỉ đề cập đến "máy tính" và "thẻ nhớ gắn vào máy tính" một cách riêng lẻ. Thông thường, các phụ kiện mua thêm sau khi tài sản đã sẵn sàng sử dụng sẽ được hạch toán riêng hoặc nhập kho nếu chưa sử dụng ngay. Trong trường hợp này, thẻ nhớ được mua "thêm" và trị giá 1.500.000 đ. Tuy nhiên, theo quy định chung, nguyên giá tài sản cố định chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp để đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí cài đặt máy là chi phí trực tiếp. Giá mua chưa thuế là cơ sở. Thẻ nhớ có thể coi là một tài sản riêng hoặc một phần bổ sung nhưng tùy thuộc vào cách doanh nghiệp hạch toán. Tuy nhiên, nếu xét theo nguyên tắc chung về tài sản cố định, các chi phí phát sinh ban đầu để tài sản hoạt động được bao gồm trong nguyên giá. Chi phí cài đặt là chắc chắn. Giá mua chưa thuế là giá gốc. Thẻ nhớ nếu được coi là một bộ phận không thể thiếu để máy tính hoạt động một cách đầy đủ chức năng ngay từ đầu thì mới tính vào nguyên giá. Nếu chỉ đơn thuần là mua thêm để nâng cấp hoặc sử dụng cho mục đích khác thì không. Trong bối cảnh câu hỏi này, các phương án đều cố gắng tính cả thẻ nhớ hoặc không. Nếu ta tính cả chi phí cài đặt, ta có 45.000.000 + 200.000 = 45.200.000 đ. Nếu tính cả thẻ nhớ vào đây thì sẽ là 45.200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ. Tuy nhiên, cách diễn đạt "mua thêm thẻ nhớ gắn vào máy tính" có thể hiểu là chi phí phát sinh riêng biệt, không nhất thiết phải nhập vào nguyên giá của "máy tính" ban đầu. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình, nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua, các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí trực tiếp. Chi phí cài đặt là một chi phí trực tiếp. Thẻ nhớ mua thêm có thể được xem là một tài sản riêng hoặc một phần cải tiến. Tuy nhiên, nếu xét các lựa chọn, phương án 46.700.000 đ (45.000.000 + 200.000 + 1.500.000) là giá trị bao gồm cả thẻ nhớ. Phương án 45.200.000 đ (45.000.000 + 200.000) là nguyên giá máy tính cộng chi phí cài đặt, loại trừ thẻ nhớ. Trong nhiều trường hợp, các bộ phận đi kèm cấu thành nên tài sản ban đầu được tính vào nguyên giá. Nếu thẻ nhớ được coi là một bộ phận cần thiết để máy tính hoạt động đầy đủ các chức năng ban đầu, thì nó sẽ được tính vào nguyên giá. Do đó, nguyên giá máy tính sẽ là giá mua chưa thuế cộng chi phí cài đặt và thẻ nhớ. 45.000.000 + 200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ.
Doanh nghiệp chi tiền mặt mua thêm thẻ nhớ gắn vào máy tính trị giá 1.500.000 đ. Nếu thẻ nhớ được coi là một bộ phận cấu thành nên tài sản cố định ban đầu thì nó được tính vào nguyên giá. Nếu không, nó sẽ được hạch toán riêng. Tuy nhiên, trong các phương án có sẵn, phương án 46.700.000 đ là kết quả của việc cộng giá mua chưa thuế, chi phí cài đặt và giá thẻ nhớ. Điều này ngụ ý rằng thẻ nhớ được xem là một phần của nguyên giá máy tính.
Nguyên giá máy tính = Giá mua chưa thuế + Chi phí cài đặt + Giá thẻ nhớ (nếu coi là bộ phận cấu thành) = 45.000.000 + 200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ.
- Giá mua chưa thuế của máy tính là 45.000.000 đ.
- Chi phí cài đặt máy là 200.000 đ. Đây là chi phí trực tiếp để đưa máy tính vào sử dụng.
- Thuế GTGT 10% được khấu trừ nên không tính vào nguyên giá.
- Thẻ nhớ gắn vào máy tính, nếu nó là một bộ phận cấu thành để máy tính hoạt động thì có thể được tính vào nguyên giá, tuy nhiên, câu hỏi chỉ đề cập đến "máy tính" và "thẻ nhớ gắn vào máy tính" một cách riêng lẻ. Thông thường, các phụ kiện mua thêm sau khi tài sản đã sẵn sàng sử dụng sẽ được hạch toán riêng hoặc nhập kho nếu chưa sử dụng ngay. Trong trường hợp này, thẻ nhớ được mua "thêm" và trị giá 1.500.000 đ. Tuy nhiên, theo quy định chung, nguyên giá tài sản cố định chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp để đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí cài đặt máy là chi phí trực tiếp. Giá mua chưa thuế là cơ sở. Thẻ nhớ có thể coi là một tài sản riêng hoặc một phần bổ sung nhưng tùy thuộc vào cách doanh nghiệp hạch toán. Tuy nhiên, nếu xét theo nguyên tắc chung về tài sản cố định, các chi phí phát sinh ban đầu để tài sản hoạt động được bao gồm trong nguyên giá. Chi phí cài đặt là chắc chắn. Giá mua chưa thuế là giá gốc. Thẻ nhớ nếu được coi là một bộ phận không thể thiếu để máy tính hoạt động một cách đầy đủ chức năng ngay từ đầu thì mới tính vào nguyên giá. Nếu chỉ đơn thuần là mua thêm để nâng cấp hoặc sử dụng cho mục đích khác thì không. Trong bối cảnh câu hỏi này, các phương án đều cố gắng tính cả thẻ nhớ hoặc không. Nếu ta tính cả chi phí cài đặt, ta có 45.000.000 + 200.000 = 45.200.000 đ. Nếu tính cả thẻ nhớ vào đây thì sẽ là 45.200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ. Tuy nhiên, cách diễn đạt "mua thêm thẻ nhớ gắn vào máy tính" có thể hiểu là chi phí phát sinh riêng biệt, không nhất thiết phải nhập vào nguyên giá của "máy tính" ban đầu. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình, nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua, các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí trực tiếp. Chi phí cài đặt là một chi phí trực tiếp. Thẻ nhớ mua thêm có thể được xem là một tài sản riêng hoặc một phần cải tiến. Tuy nhiên, nếu xét các lựa chọn, phương án 46.700.000 đ (45.000.000 + 200.000 + 1.500.000) là giá trị bao gồm cả thẻ nhớ. Phương án 45.200.000 đ (45.000.000 + 200.000) là nguyên giá máy tính cộng chi phí cài đặt, loại trừ thẻ nhớ. Trong nhiều trường hợp, các bộ phận đi kèm cấu thành nên tài sản ban đầu được tính vào nguyên giá. Nếu thẻ nhớ được coi là một bộ phận cần thiết để máy tính hoạt động đầy đủ các chức năng ban đầu, thì nó sẽ được tính vào nguyên giá. Do đó, nguyên giá máy tính sẽ là giá mua chưa thuế cộng chi phí cài đặt và thẻ nhớ. 45.000.000 + 200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ.
Doanh nghiệp chi tiền mặt mua thêm thẻ nhớ gắn vào máy tính trị giá 1.500.000 đ. Nếu thẻ nhớ được coi là một bộ phận cấu thành nên tài sản cố định ban đầu thì nó được tính vào nguyên giá. Nếu không, nó sẽ được hạch toán riêng. Tuy nhiên, trong các phương án có sẵn, phương án 46.700.000 đ là kết quả của việc cộng giá mua chưa thuế, chi phí cài đặt và giá thẻ nhớ. Điều này ngụ ý rằng thẻ nhớ được xem là một phần của nguyên giá máy tính.
Nguyên giá máy tính = Giá mua chưa thuế + Chi phí cài đặt + Giá thẻ nhớ (nếu coi là bộ phận cấu thành) = 45.000.000 + 200.000 + 1.500.000 = 46.700.000 đ.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng