JavaScript is required
Danh sách đề

Đề thi học kì 1 môn Kế toán ngân hàng có đáp án chi tiết - Đề 1

3 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 3

Có số liệu về các khoản mục trên Báo cáo tình hình tài chính NHTMCP AAA tại ngày 31/12/N như sau:

STT Khoản mục Ngày 31/12/N
1 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 60
2 Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 100
3 Các khoản nợ chính phủ và NHNN 506
4 Chứng khoán kinh doanh 644
5 Góp vốn, đầu tư dài hạn 3.590
6 Tài sản cố định 3.904
7 Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 8.461
8 Tài sản Có khác 9.937
9 Tiền gửi tại NHNN 13.658
10 Các khoản nợ khác 21.861
11 Phát hành giấy tờ có giá 44.203
12 Tiền gửi và vay các TCTD khác 67.319
13 Chứng khoán đầu tư 75.535
14 Tiền gửi và cho vay các TCTD khác 85.689
15 Cho vay khách hàng 405.442
16 Tiền gửi của khách hàng 415.754
17 Vốn chủ sở hữu ?

Anh (Chị) hãy tính toán chỉ tiêu còn thiếu (?) và lập Báo cáo tình hình tài chính của NHTM CP AAA tại ngày 31/12/N

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu tính toán chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu (?) trên Báo cáo tình hình tài chính của NHTMCP AAA tại ngày 31/12/N dựa trên các số liệu được cung cấp. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần áp dụng nguyên tắc cơ bản của phương trình kế toán: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu. Trong đó, tổng tài sản bao gồm tất cả các khoản mục từ mục 1 đến mục 16 của bảng cân đối kế toán, và nợ phải trả bao gồm các khoản mục tương ứng. Sau khi xác định tổng tài sản và tổng nợ phải trả, chúng ta có thể tính toán Vốn chủ sở hữu bằng cách lấy Tổng tài sản trừ đi Tổng nợ phải trả.

Các bước tính toán cụ thể như sau:
1. Tính tổng tài sản: Cộng tất cả các khoản mục tài sản từ mục 1 đến mục 16: 60 + 100 + 506 + 644 + 3.590 + 3.904 + 8.461 + 9.937 + 13.658 + 21.861 + 44.203 + 67.319 + 75.535 + 85.689 + 405.442 = 736.712.
2. Xác định các khoản mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (trừ Vốn chủ sở hữu chưa biết): Trong bảng dữ liệu cung cấp, các khoản mục có thể được xem xét là nợ phải trả hoặc cấu phần của vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, các khoản mục từ 1 đến 16, ngoại trừ mục 17 (Vốn chủ sở hữu), sẽ cấu thành nên tổng tài sản. Vốn chủ sở hữu là phần còn lại sau khi lấy tổng tài sản trừ đi tổng nợ phải trả. Các khoản mục từ 1 đến 16 có thể bao gồm cả các khoản mục nợ và các khoản mục tài sản.
Tuy nhiên, câu hỏi đã cung cấp rõ ràng các khoản mục tài sản và một khoản mục duy nhất chưa biết là "Vốn chủ sở hữu". Dựa trên cấu trúc Báo cáo tình hình tài chính, ta cần xác định các khoản mục cấu thành Nợ phải trả để tính Vốn chủ sở hữu. Dữ liệu cho thấy có các khoản mục sau có thể coi là Nợ phải trả:
- Các khoản nợ chính phủ và NHNN: 506
- Các khoản nợ khác: 21.861
- Phát hành giấy tờ có giá: 44.203
- Tiền gửi và cho vay các TCTD khác (có thể hiểu là tiền gửi): 67.319
- Tiền gửi và cho vay các TCTD khác (có thể hiểu là khoản vay): 85.689 (Cần làm rõ đây có phải là khoản vay từ TCTD khác hay không. Tuy nhiên, trong bối cảnh của bài toán này, ta có thể giả định rằng các khoản mục khác ngoài tài sản sẽ là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu).
- Tiền gửi của khách hàng: 415.754
Các khoản mục trên nếu được xác định là Nợ phải trả thì tổng Nợ phải trả sẽ là: 506 + 21.861 + 44.203 + 67.319 + 85.689 + 415.754 = 635.332.
Quan trọng hơn, cách tiếp cận trực tiếp nhất là áp dụng phương trình kế toán. Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Chúng ta đã tính Tổng tài sản là 736.712.
Chúng ta cần xác định Tổng nợ phải trả từ các khoản mục còn lại. Tuy nhiên, cách hiểu chuẩn nhất trong kế toán ngân hàng là các khoản mục "Tiền gửi", "Khoản vay", "Phát hành giấy tờ có giá", "Các khoản nợ" là Nợ phải trả.
Vậy, ta cần cộng các khoản mục Nợ phải trả: Khoản mục 3 (506) + Khoản mục 10 (21.861) + Khoản mục 11 (44.203) + Khoản mục 12 (67.319) + Khoản mục 14 (85.689) + Khoản mục 16 (415.754) = 635.332.
Tính Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả = 736.712 - 635.332 = 101.380.

Do đó, chỉ tiêu còn thiếu (?) là 101.380. Báo cáo tình hình tài chính sẽ được lập dựa trên tổng tài sản là 736.712, tổng nợ phải trả là 635.332 và vốn chủ sở hữu là 101.380, đảm bảo Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (736.712 = 635.332 + 101.380).

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu tính toán chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu (?) trên Báo cáo tình hình tài chính của NHTMCP AAA tại ngày 31/12/N dựa trên các số liệu được cung cấp. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần áp dụng nguyên tắc cơ bản của phương trình kế toán: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu. Trong đó, tổng tài sản bao gồm tất cả các khoản mục từ mục 1 đến mục 16 của bảng cân đối kế toán, và nợ phải trả bao gồm các khoản mục tương ứng. Sau khi xác định tổng tài sản và tổng nợ phải trả, chúng ta có thể tính toán Vốn chủ sở hữu bằng cách lấy Tổng tài sản trừ đi Tổng nợ phải trả.

Các bước tính toán cụ thể như sau:
1. Tính tổng tài sản: Cộng tất cả các khoản mục tài sản từ mục 1 đến mục 16: 60 + 100 + 506 + 644 + 3.590 + 3.904 + 8.461 + 9.937 + 13.658 + 21.861 + 44.203 + 67.319 + 75.535 + 85.689 + 405.442 = 736.712.
2. Xác định các khoản mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (trừ Vốn chủ sở hữu chưa biết): Trong bảng dữ liệu cung cấp, các khoản mục có thể được xem xét là nợ phải trả hoặc cấu phần của vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, các khoản mục từ 1 đến 16, ngoại trừ mục 17 (Vốn chủ sở hữu), sẽ cấu thành nên tổng tài sản. Vốn chủ sở hữu là phần còn lại sau khi lấy tổng tài sản trừ đi tổng nợ phải trả. Các khoản mục từ 1 đến 16 có thể bao gồm cả các khoản mục nợ và các khoản mục tài sản.
Tuy nhiên, câu hỏi đã cung cấp rõ ràng các khoản mục tài sản và một khoản mục duy nhất chưa biết là "Vốn chủ sở hữu". Dựa trên cấu trúc Báo cáo tình hình tài chính, ta cần xác định các khoản mục cấu thành Nợ phải trả để tính Vốn chủ sở hữu. Dữ liệu cho thấy có các khoản mục sau có thể coi là Nợ phải trả:
- Các khoản nợ chính phủ và NHNN: 506
- Các khoản nợ khác: 21.861
- Phát hành giấy tờ có giá: 44.203
- Tiền gửi và cho vay các TCTD khác (có thể hiểu là tiền gửi): 67.319
- Tiền gửi và cho vay các TCTD khác (có thể hiểu là khoản vay): 85.689 (Cần làm rõ đây có phải là khoản vay từ TCTD khác hay không. Tuy nhiên, trong bối cảnh của bài toán này, ta có thể giả định rằng các khoản mục khác ngoài tài sản sẽ là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu).
- Tiền gửi của khách hàng: 415.754
Các khoản mục trên nếu được xác định là Nợ phải trả thì tổng Nợ phải trả sẽ là: 506 + 21.861 + 44.203 + 67.319 + 85.689 + 415.754 = 635.332.
Quan trọng hơn, cách tiếp cận trực tiếp nhất là áp dụng phương trình kế toán. Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Chúng ta đã tính Tổng tài sản là 736.712.
Chúng ta cần xác định Tổng nợ phải trả từ các khoản mục còn lại. Tuy nhiên, cách hiểu chuẩn nhất trong kế toán ngân hàng là các khoản mục "Tiền gửi", "Khoản vay", "Phát hành giấy tờ có giá", "Các khoản nợ" là Nợ phải trả.
Vậy, ta cần cộng các khoản mục Nợ phải trả: Khoản mục 3 (506) + Khoản mục 10 (21.861) + Khoản mục 11 (44.203) + Khoản mục 12 (67.319) + Khoản mục 14 (85.689) + Khoản mục 16 (415.754) = 635.332.
Tính Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả = 736.712 - 635.332 = 101.380.

Do đó, chỉ tiêu còn thiếu (?) là 101.380. Báo cáo tình hình tài chính sẽ được lập dựa trên tổng tài sản là 736.712, tổng nợ phải trả là 635.332 và vốn chủ sở hữu là 101.380, đảm bảo Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (736.712 = 635.332 + 101.380).
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu xác định định khoản kế toán đúng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần ABC ngày 31/5/N. Cần phân tích từng định khoản để đánh giá tính hợp lý dựa trên nguyên tắc kế toán kép và bản chất của các tài khoản ngân hàng.

* Định khoản a: Nợ TK 1011 (Tiền mặt) / Có TK 4232 (Tiền gửi thanh toán của tổ chức). Định khoản này thể hiện việc ngân hàng xuất tiền mặt để chi cho một tổ chức rút tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ. Đây là một nghiệp vụ hoàn toàn hợp lý và tuân thủ nguyên tắc kế toán.

* Định khoản b: Nợ TK 801 (Chi phí hoạt động) / Có TK 4913 (Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ). Định khoản này thể hiện việc ghi nhận chi phí hoạt động và đồng thời ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ. Tuy nhiên, việc ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ thường đi kèm với nghiệp vụ mua sắm hàng hóa, dịch vụ, không trực tiếp phát sinh từ chi phí hoạt động mà không có nghiệp vụ mua nào khác. Định khoản này có khả năng sai.

* Định khoản c: Nợ TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân) / Có TK 1113 (Tiền mặt). Định khoản này thể hiện việc rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân. Đây là một giao dịch bình thường, hợp lý và tuân thủ nguyên tắc kế toán.

* Định khoản d: Nợ TK 1331 (Thuế GTGT được khấu trừ) / Có TK 4221 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu). Định khoản này thể hiện việc ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ và ghi có vào tài khoản vốn đầu tư của chủ sở hữu. Thuế GTGT được khấu trừ phát sinh từ các khoản mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, không trực tiếp làm tăng vốn chủ sở hữu. Định khoản này là bất thường và có khả năng sai.

So sánh các định khoản, cả a và c đều là các định khoản hợp lý. Tuy nhiên, định khoản a mô tả một nghiệp vụ phổ biến trong hoạt động của ngân hàng thương mại, đó là việc cung cấp tiền mặt cho khách hàng tổ chức rút từ tài khoản thanh toán của họ. Định khoản c cũng hợp lý với nghiệp vụ rút tiền mặt của cá nhân. Trong trường hợp này, cả hai đều có thể đúng. Tuy nhiên, nếu câu hỏi tìm kiếm một định khoản mang tính đại diện cho hoạt động của ngân hàng thương mại với các đối tượng khách hàng đa dạng (tổ chức và cá nhân), thì cả hai đều có thể được xem xét. Nếu phải chọn một, cần xem xét ngữ cảnh cụ thể của câu hỏi hoặc các lựa chọn khác. Tuy nhiên, dựa trên phân tích, định khoản a là một định khoản đúng và hợp lý.

Câu 3:

Tại NHTMCP DEF, Chi nhánh 1, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau ngày 17/8/N:

a. Ngân hàng mua của công ty Minh Hải 20.000 USD từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn USD của công ty mở tại ngân hàng theo hợp đồng mua ngoại tệ giao ngay ký ngày 15/8/N. Ngân hàng thanh toán tiền mua ngoại tệ bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn VND của công ty mở tại ngân hàng

b. Ông Nguyễn Huy Hoàng xuất trình CCCD và sổ tiết kiệm, đề nghị tất toán sổ tiết kiệm bằng tiền mặt. Sổ tiết kiệm mở ngày 17/7/N, kỳ hạn 1 tháng, lãi suất 4,4%/năm, số tiền 73.000.000 đồng , lĩnh lãi khi đáo hạn.

c. Công ty TNHH Hoàng Thông trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay ngắn hạn (tín chấp) bằng chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn công ty mở tại ngân hàng. Nội dung chi tiết hợp đồng vay như sau: Số tiền vay 200.000.000 đồng, kỳ hạn vay 1 tháng, giải ngân toàn bộ vào ngày 17/7/N, lãi suất 10,95%/năm.

d. Công ty Minh Thành nộp Ủy nhiệm chi, đề nghị chuyển số tiền 500.000.000 đồng cho công ty Minh Long có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại NHTCP ABC, Chi nhánh 4. Ngân hàng thu phí chuyển tiền 0,02% trên số tiền chuyển chưa bao gồm thuế GTGT, thuế GTGT với thuế suất 10%.

Yêu cầu:  Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế toán hiện hành.

Biết rằng:

• Số dư đầu ngày 17/8/N của các tài khoản như sau:

− TK TGKKH Công ty TNHH Minh Thành (TK 4211) : Dư có 1.500.000.000 VND

− TK TGKKK USD Công ty Minh Hải (TK 4221) : Dư có 40.000 USD

− Các tài khoản liên quan khác có đủ số dư để hạch toán.

• Kỳ kế toán ngân hàng là tháng, ngân hàng tính và hạch toán dự thu lãi cho vay và dự chi lãi tiền gửi tiết kiệm vào ngày cuối mỗi tháng.

• Tỷ giá ngoại tệ USD/VND ngày 15/8/N là 22.350/80; ngày 17/8/N là 22.784/96.

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại NHTMCP DEF, Chi nhánh 1, vào ngày 17/8/N theo chế độ kế toán hiện hành. Các nghiệp vụ bao gồm mua ngoại tệ giao ngay, tất toán sổ tiết kiệm, trả nợ vay ngắn hạn và chuyển tiền nội địa. Để giải quyết câu hỏi này, cần áp dụng kiến thức về kế toán ngân hàng, bao gồm:

1. Nghiệp vụ a (Mua ngoại tệ giao ngay): Ngân hàng mua USD từ công ty Minh Hải. Cần xác định tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá ngày ký hợp đồng là 15/8/N là 22.350/80, ngày thanh toán là 17/8/N là 22.784/96). Theo quy định, giao dịch giao ngay được hạch toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch. Tuy nhiên, câu hỏi cho biết hợp đồng ký ngày 15/8/N và thanh toán ngày 17/8/N. Việc thanh toán ngày 17/8/N cho hợp đồng ký ngày 15/8/N có thể được coi là giao dịch giao ngay hoặc giao dịch kỳ hạn tùy thuộc vào quy định chi tiết của ngân hàng. Giả định đây là giao dịch giao ngay thanh toán vào ngày 17/8/N, ngân hàng sẽ sử dụng tỷ giá mua vào ngày 17/8/N (22.784) để quy đổi USD ra VND. Số tiền VND ngân hàng thanh toán cho công ty Minh Hải sẽ là 20.000 USD * 22.784 VND/USD = 455.680.000 VND. Định khoản sẽ bao gồm:
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Hải - VND): 455.680.000 VND (Số tiền Việt Nam đồng mà ngân hàng phải trả)
* Có TK 1011 (Tiền mặt tại quỹ) hoặc 1021 (Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước) hoặc 1031 (Tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác) tùy thuộc vào hình thức thanh toán của ngân hàng.
* Có TK 4111 (Tiền gửi của khách hàng - USD): 20.000 USD (Nghiệp vụ này là ngân hàng mua USD từ khách hàng, tức là làm giảm USD trên tài khoản của khách hàng).
* Và các tài khoản liên quan đến chênh lệch tỷ giá nếu có.
* Tuy nhiên, đề bài cho biết ngân hàng thanh toán tiền mua ngoại tệ bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn VND của công ty mở tại ngân hàng. Điều này có nghĩa là số tiền VND sẽ được trích từ một tài khoản nào đó của ngân hàng và chuyển vào TK TGKKH VND của công ty Minh Hải. Nghiệp vụ này thực chất là ngân hàng mua USD từ khách hàng và thanh toán bằng VND. Số tiền VND dùng để thanh toán được hạch toán vào Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Hải - VND) là không đúng vì đây là số tiền ngân hàng chi ra để mua USD, không phải là số dư trên tài khoản của công ty Minh Hải. Định khoản đúng phải là:
* Nợ TK 1311 (Phải thu khách hàng - ngoại tệ) hoặc tài khoản tương ứng cho việc mua ngoại tệ: 20.000 USD.
* Có TK 4221 (TGKKK USD Công ty Minh Hải): 20.000 USD.
* Khi thanh toán bằng VND:
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Hải - VND): 455.680.000 VND (Số tiền VND ngân hàng chuyển vào TK của công ty Minh Hải).
* Có TK 1011/1021/1031 (tùy hình thức thanh toán của ngân hàng) hoặc TK nguồn khác.

* Cập nhật theo đề bài: Ngân hàng mua của công ty Minh Hải. Điều này có nghĩa là công ty Minh Hải bán USD cho ngân hàng. Số tiền USD sẽ được ghi Nợ tài khoản của công ty Minh Hải. Ngân hàng thanh toán bằng VND vào tài khoản của công ty Minh Hải. Vì vậy, định khoản đúng như sau:
* Nợ TK 4221 (TGKKK USD Công ty Minh Hải): 20.000 USD (Giảm số dư USD của khách hàng)
* Có TK 2111 (Mua có các Tổ chức tín dụng khác): 20.000 USD (Hoặc TK nguồn tiền USD của ngân hàng).
* Đồng thời, ngân hàng thanh toán bằng VND vào tài khoản của công ty Minh Hải:
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Hải - VND): 455.680.000 VND (Thanh toán bằng VND vào tài khoản VND của công ty).
* Có TK 1011/1021/1031 (tùy hình thức thanh toán của ngân hàng) hoặc TK nguồn VND khác.

* Xem lại cách hiểu nghiệp vụ a: Ngân hàng mua của công ty Minh Hải 20.000 USD. Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ trả VND cho công ty Minh Hải. Tỷ giá áp dụng là tỷ giá của ngày 17/8/N (ngày thanh toán) là 22.784 (tỷ giá mua vào của ngân hàng). Số tiền VND ngân hàng chi ra là: 20.000 USD * 22.784 VND/USD = 455.680.000 VND. Số tiền này được thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn VND của công ty Minh Hải. Vậy định khoản sẽ là:
* Nợ TK 4221 (TGKKK USD Công ty Minh Hải): 20.000 USD (Giảm số dư USD của công ty Minh Hải)
* Có TK 1011 (Tiền mặt) hoặc 1021 (TG tại NHNN) hoặc 1031 (TG tại TCTD khác) hoặc TK nguồn tiền khác của ngân hàng: 455.680.000 VND (Số tiền VND ngân hàng sử dụng để mua USD).
* Đồng thời, để ghi nhận việc thanh toán bằng VND vào tài khoản của công ty Minh Hải:
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Hải - VND): 455.680.000 VND (Ghi tăng số dư VND trên tài khoản của công ty Minh Hải).
* Có TK 1011/1021/1031/TK nguồn khác của ngân hàng: 455.680.000 VND (Số tiền VND được rút ra từ nguồn của ngân hàng để chuyển khoản cho công ty Minh Hải).

* Cách hiểu chuẩn hơn: Nghiệp vụ A là giao dịch mua ngoại tệ. Công ty Minh Hải bán USD cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ ghi Nợ tài khoản ngoại tệ của công ty Minh Hải (TK 4221) và Có tài khoản nguồn tiền USD của ngân hàng. Ngân hàng thanh toán bằng VND cho công ty Minh Hải. Số tiền VND thanh toán được tính theo tỷ giá mua vào ngày 17/8/N. Số tiền VND này sẽ được ghi Nợ TK 4211 (TGKKH VND của công ty Minh Hải) và Có nguồn tiền VND của ngân hàng.
* Định khoản 1: Ghi nhận việc mua ngoại tệ
* Nợ TK 4221 (TGKKK USD Công ty Minh Hải): 20.000 USD
* Có TK 2111 (Nguồn ngoại tệ của NH) hoặc TK tương ứng: 20.000 USD.
* Định khoản 2: Ghi nhận việc thanh toán bằng VND
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Hải - VND): 455.680.000 VND (20.000 USD * 22.784 VND/USD)
* Có TK 1011/1021/1031/TK nguồn khác: 455.680.000 VND.

2. Nghiệp vụ b (Tất toán sổ tiết kiệm): Ông Nguyễn Huy Hoàng tất toán sổ tiết kiệm bằng tiền mặt. Sổ được mở ngày 17/7/N, kỳ hạn 1 tháng, lãi suất 4.4%/năm, số tiền 73.000.000 VND, lĩnh lãi khi đáo hạn. Ngày tất toán là ngày sổ đáo hạn (17/7/N + 1 tháng = 17/8/N). Lãi suất thực tế cho kỳ 1 tháng là 4.4%/365 * 30 ngày (giả sử tháng có 30 ngày, hoặc tính chính xác theo số ngày trong tháng 7, tháng 8). Số ngày của kỳ hạn là 1 tháng, tức là từ 17/7 đến 17/8. Số tiền lãi được tính theo công thức: Số tiền gốc * Lãi suất năm * Số ngày / 365 (hoặc 360 tùy quy ước). Giả sử tính 30 ngày cho kỳ hạn 1 tháng:
* Số ngày trong kỳ hạn = 30 ngày (từ 17/7 đến 16/8 là 30 ngày, đáo hạn ngày 17/8).
* Lãi = 73.000.000 * 4.4% * 30 / 365 = 267.671 VND.
* Tổng số tiền khách hàng nhận là: 73.000.000 + 267.671 = 73.267.671 VND.
* Định khoản:
* Nợ TK 3111 (Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng): 73.000.000 VND (Giảm gốc).
* Nợ TK 5111 (Chi phí lãi tiền gửi tiết kiệm): 267.671 VND (Ghi nhận chi phí lãi cho ngân hàng).
* Có TK 1011 (Tiền mặt tại quỹ): 73.267.671 VND (Trả tiền mặt cho khách hàng).
* Cần lưu ý rằng ngân hàng tính và hạch toán dự thu lãi vào cuối tháng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này là tất toán vào ngày 17/8, nên lãi suất 4.4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng sẽ được tính và thanh toán một lần khi đáo hạn. Khoản dự thu lãi tháng 7 (từ 17/7 đến 31/7) đã được hạch toán cuối tháng 7. Khoản lãi của tháng 8 (từ 1/8 đến 17/8) sẽ được tính vào chi phí lãi của kỳ này. Cách tính lãi chính xác hơn là: số ngày thực tế trong kỳ. Kỳ hạn 1 tháng từ 17/7 đến 17/8. Tháng 7 có 31 ngày, tháng 8 có 31 ngày. Số ngày từ 17/7 đến 17/8 là 31 ngày. Tuy nhiên, kỳ hạn 1 tháng thường được tính là 30 ngày. Nếu tính theo 30 ngày:
* Lãi = 73.000.000 * 4.4% * 30 / 365 = 267.671 VND.
* Nếu tính theo 31 ngày:
* Lãi = 73.000.000 * 4.4% * 31 / 365 = 276.438 VND.
* Giả sử theo quy ước là 30 ngày.
* Định khoản nghiệp vụ tất toán:
* Nợ TK 3111 (Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng): 73.000.000 VND
* Nợ TK 5111 (Chi phí lãi tiền gửi tiết kiệm): 267.671 VND
* Có TK 1011 (Tiền mặt tại quỹ): 73.267.671 VND.

3. Nghiệp vụ c (Trả nợ vay): Công ty TNHH Hoàng Thông trả nợ gốc và lãi khoản vay. Số tiền vay 200.000.000 VND, kỳ hạn 1 tháng, giải ngân ngày 17/7/N, lãi suất 10.95%/năm. Khoản vay này đáo hạn ngày 17/8/N. Lãi suất năm 10.95%, lãi được tính cho 1 tháng. Số ngày trong kỳ hạn là 1 tháng. Tương tự, giả sử 30 ngày cho 1 tháng.
* Số tiền lãi = 200.000.000 * 10.95% * 30 / 365 = 1.800.000 VND.
* Tổng số tiền công ty Hoàng Thông phải trả: 200.000.000 (gốc) + 1.800.000 (lãi) = 201.800.000 VND.
* Số tiền này được trả bằng chuyển khoản từ tài khoản công ty mở tại ngân hàng.
* Định khoản:
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty TNHH Hoàng Thông): 201.800.000 VND (Giảm số dư tài khoản tiền gửi của công ty).
* Có TK 1111 (Cho vay ngắn hạn): 200.000.000 VND (Ghi giảm dư nợ gốc cho vay).
* Có TK 6311 (Doanh thu lãi cho vay): 1.800.000 VND (Ghi nhận doanh thu lãi cho ngân hàng).

4. Nghiệp vụ d (Chuyển tiền nội địa): Công ty Minh Thành chuyển tiền cho công ty Minh Long qua NHTMCP ABC. Số tiền chuyển 500.000.000 VND. Ngân hàng thu phí chuyển tiền 0.02% trên số tiền chuyển, chưa bao gồm thuế GTGT 10%.
* Số tiền phí chưa thuế = 500.000.000 * 0.02% = 100.000 VND.
* Số tiền thuế GTGT = 100.000 * 10% = 10.000 VND.
* Tổng số tiền phí ngân hàng thu (cả thuế) = 100.000 + 10.000 = 110.000 VND.
* Số tiền chuyển cho công ty Minh Long: 500.000.000 VND.
* Định khoản:
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Thành): 500.000.000 (Số tiền chuyển đi) + 110.000 (Phí) = 500.110.000 VND (Giảm số dư tài khoản công ty Minh Thành).
* Có TK 1111 (Chuyển tiền nội địa) hoặc TK 2111 (Cho vay nội bộ) hoặc TK tương ứng: 500.000.000 VND (Số tiền chuyển đi).
* Có TK 6111 (Doanh thu phí dịch vụ): 100.000 VND (Phí dịch vụ chưa thuế).
* Có TK 4511 (Thuế GTGT phải nộp): 10.000 VND (Thuế GTGT của phí dịch vụ).
* Cập nhật lại định khoản cho nghiệp vụ d: Ngân hàng thu phí. Số tiền chuyển là 500.000.000 VND. Số tiền này được trích từ tài khoản của công ty Minh Thành. Ngân hàng chỉ thu phí dịch vụ, không phải là số tiền chuyển.
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Thành): 500.000.000 VND (Số tiền chuyển đi).
* Có TK 1111 (Chuyển tiền đi) hoặc TK nguồn khác: 500.000.000 VND.
* Đồng thời, hạch toán phí:
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Thành): 110.000 VND (Phí thu từ tài khoản của công ty).
* Có TK 6111 (Doanh thu phí dịch vụ): 100.000 VND.
* Có TK 4511 (Thuế GTGT phải nộp): 10.000 VND.
* Kết hợp hai định khoản:
* Nợ TK 4211 (TGKKH Công ty Minh Thành): 500.000.000 + 110.000 = 500.110.000 VND.
* Có TK 1111 (Chuyển tiền đi) hoặc TK nguồn khác: 500.000.000 VND.
* Có TK 6111 (Doanh thu phí dịch vụ): 100.000 VND.
* Có TK 4511 (Thuế GTGT phải nộp): 10.000 VND.

Câu hỏi này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các tài khoản sử dụng trong kế toán ngân hàng và cách hạch toán các giao dịch cụ thể. Do không có các lựa chọn đáp án để đánh giá, chỉ có thể phân tích và đưa ra các định khoản hợp lý dựa trên thông tin đề bài cung cấp.