50 câu hỏi 60 phút
Cho tế bào điện hóa có cấu tạo như sau:
0,0366 V
1,556 V
-1,556 V
1,600 V
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Phân tích các phát biểu:
Do đó, phát biểu A là đúng nhất.
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình sắc ký:
A. Đúng. Sự khuếch tán của chất phân tích trong pha động và pha tĩnh là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự doãng rộng của pic sắc ký. Khuếch tán dọc (longitudinal diffusion) làm cho chất phân tích lan rộng ra trong quá trình di chuyển qua cột, dẫn đến pic rộng hơn.
B. Sai. Chiều cao đĩa lý thuyết (HETP) càng nhỏ thì hiệu quả tách càng cao. HETP thể hiện mức độ doãng rộng của pic trên một đơn vị chiều dài cột. HETP nhỏ nghĩa là ít doãng rộng hơn, do đó khả năng tách tốt hơn.
C. Sai. Các hạt nhồi cột có đường kính càng nhỏ thì diện tích bề mặt tiếp xúc giữa pha tĩnh và pha động càng lớn, từ đó tăng hiệu quả tách và giảm chiều cao đĩa lý thuyết (HETP). Hạt lớn sẽ làm tăng HETP.
D. Sai. Độ phân giải (Resolution, R) tỉ lệ thuận với căn bậc hai của số đĩa lý thuyết (N), tức là R = sqrt(N)/4 * (alpha - 1)/alpha * k'/(1+k'). Số đĩa lý thuyết càng lớn thì độ phân giải càng cao.
Vậy, đáp án đúng là A.
Trong sắc ký lỏng cao áp (HPLC), các đầu dò huỳnh quang và điện hóa thường được sử dụng vì chúng có độ nhạy cao, phù hợp để phát hiện các chất phân tích ở nồng độ thấp trong pha lỏng. Các loại đầu dò khác như đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID) thường được sử dụng trong sắc ký khí (GC), còn đầu dò đo độ dẫn nhiệt (TCD) ít nhạy hơn và ít được sử dụng trong HPLC.