50 câu hỏi 60 phút
Hai điện tích điểm Q1 = 8μC, Q2 = – 6μC đặt tại hai điểm A, B cách nhau 10cm trong không khí. Tính độ lớn của vectơ cường độ điện trường do hai điện tích này gây ra tại điểm M, biết MA = 8cm, MB = 6cm
19.10^6 V/m
7,2.10^6 V/m
5,85.10^6 V/m
0 V/m
Điểm M tạo với A, B thành một tam giác vuông tại M (8^2 + 6^2 = 10^2).
Cường độ điện trường do Q1 gây ra tại M:
E1 = k * |Q1| / r1^2 = 910^9 * 810^-6 / (0.08)^2 = 11,25 * 10^6 V/m
Cường độ điện trường do Q2 gây ra tại M:
E2 = k * |Q2| / r2^2 = 910^9 * 610^-6 / (0.06)^2 = 15 * 10^6 V/m
Vì tam giác MAB vuông tại M, E1 vuông góc E2 nên:
E = sqrt(E1^2 + E2^2) = sqrt((11,2510^6)^2 + (1510^6)^2) ≈ 18,75 * 10^6 V/m.
Giá trị gần nhất là 19.10^6 V/m
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Điểm M tạo với A, B thành một tam giác vuông tại M (8^2 + 6^2 = 10^2).
Cường độ điện trường do Q1 gây ra tại M:
E1 = k * |Q1| / r1^2 = 910^9 * 810^-6 / (0.08)^2 = 11,25 * 10^6 V/m
Cường độ điện trường do Q2 gây ra tại M:
E2 = k * |Q2| / r2^2 = 910^9 * 610^-6 / (0.06)^2 = 15 * 10^6 V/m
Vì tam giác MAB vuông tại M, E1 vuông góc E2 nên:
E = sqrt(E1^2 + E2^2) = sqrt((11,2510^6)^2 + (1510^6)^2) ≈ 18,75 * 10^6 V/m.
Giá trị gần nhất là 19.10^6 V/m
Thông lượng điện trường (hay còn gọi là điện thông) là một đại lượng vật lý đặc trưng cho số lượng đường sức điện trường đi qua một diện tích nhất định. Nó được tính bằng tích vô hướng của vectơ cường độ điện trường và vectơ diện tích.
Trong hệ SI, đơn vị của cường độ điện trường là V/m (vôn trên mét) và đơn vị của diện tích là m² (mét vuông). Do đó, đơn vị của thông lượng điện trường là (V/m) * m² = Vm (vôn mét).
Vậy đáp án đúng là B.
Công thức tính cường độ điện trường do một mặt phẳng tích điện đều rộng vô hạn gây ra là: E = (\frac{\sigma}{2\epsilon_0}), trong đó σ là mật độ điện mặt và (\epsilon_0) là hằng số điện môi của chân không ((\epsilon_0) = 8,85.10⁻¹² C²/Nm²). Thay số vào, ta có: E = (\frac{17,7.10^{-10}}{2 * 8,85.10^{-12}}) = 100 V/m. Vậy đáp án đúng là A.
Điện trường do một tấm kim loại phẳng rộng vô hạn, tích điện đều gây ra có các đường sức vuông góc với tấm và có độ lớn không đổi tại mọi điểm. Do đó, cường độ điện trường tại A, B, C bằng nhau.
Công của lực điện trường được tính bằng công thức A = qEd, trong đó q là điện tích, E là cường độ điện trường, và d là khoảng cách di chuyển theo hướng của điện trường. Trong trường hợp này, q là điện tích của electron (-1,6.10^-19 C), E = 1,0 kV/m = 1000 V/m, và d = 1,0 cm = 0,01 m. Thay các giá trị vào công thức, ta có A = (-1,6.10^-19 C) * (1000 V/m) * (0,01 m) = -1,6.10^-18 J.