Trong hệ SI, đơn vị đo thông lượng điện cảm là:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
Ta có:
- Điện thế là một đại lượng vô hướng, điện thế tại một điểm là tổng đại số của điện thế do các điện tích gây ra. Vì hai điện tích q1 và q2 cùng độ lớn và cùng dấu, nên trên đoạn nối giữa chúng sẽ tồn tại một điểm mà điện thế tổng hợp bằng 0 (do điện thế do q1 và q2 gây ra trái dấu nhau).
- Cường độ điện trường là một đại lượng vectơ, cường độ điện trường tại một điểm là tổng vectơ của cường độ điện trường do các điện tích gây ra. Vì hai điện tích q1 và q2 cùng độ lớn và cùng dấu, nên tại trung điểm của đoạn nối giữa chúng, cường độ điện trường tổng hợp bằng 0 (do cường độ điện trường do q1 và q2 gây ra ngược chiều nhau).
Vậy, phát biểu đúng là: C. E = 0 ở đoạn (q1 – q2).
Phân tích các phương án:
- Phương án A: Sai. Lực điện trường tác dụng lên proton phụ thuộc vào cường độ điện trường. Trong điện trường không đều, cường độ điện trường thay đổi theo vị trí, do đó lực điện trường tác dụng lên proton cũng thay đổi.
- Phương án B: Sai. Điện thế cao hay thấp không quyết định điện trường mạnh hay yếu. Điện trường mạnh hay yếu phụ thuộc vào sự biến thiên của điện thế theo khoảng cách (gradient của điện thế).
- Phương án C: Sai. Theo định lý Gauss, điện thông qua một mặt kín tỉ lệ với tổng điện tích chứa trong mặt kín đó và tỉ lệ nghịch với hằng số điện môi chân không (ε₀). Biểu thức đúng là ΦE = q/ε₀.
- Phương án D: Đúng. Electron mang điện tích âm. Khi electron di chuyển từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp, điện thế giảm (ΔV < 0). Công của lực điện trường là A = qΔV. Vì q < 0 và ΔV < 0, nên A > 0, nghĩa là lực điện trường sinh công dương chứ không phải công âm. Tuy nhiên, do đề bài hỏi "lực điện trường sinh công âm" nên phương án này sai. Vì vậy ta cần xem xét lại câu hỏi và các đáp án. Electron di chuyển từ nơi điện thế cao đến nơi điện thế thấp, lực điện tác dụng lên electron ngược chiều với chiều điện trường, và do đó lực điện sinh công dương (electron tự 'chạy' về nơi điện thế cao hơn nếu nó có thể). Tuy nhiên, theo như phương án phát biểu thì phải là 'lực điện sinh công âm' nên phương án này sai. Vậy câu D SAI. Do không có đáp án nào đúng, tôi sẽ chọn đáp án gần đúng nhất, và giải thích thêm.
Nếu câu C sửa lại thành: Điện thông ΦE = q/ε₀ gởi qua mặt kín S có giá trị bằng tổng điện tích chứa trong mặt kín đó chia cho ε₀ (epsilon không), thì câu C sẽ đúng.
Kết luận:
Trong các phương án trên, không có phương án nào hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, phương án C gần đúng nhất nếu có thêm hằng số điện môi ε₀.
Điện thế tại một điểm trên trục của đĩa tròn tích điện đều được tính bằng công thức:
V = (σ / (2 * ε₀)) * (√(a² + h²) - h)
Trong đó: σ là mật độ điện mặt (C/m²) ε₀ là hằng số điện môi của chân không (8.85 x 10⁻¹² C²/Nm²) a là bán kính của đĩa (m) h là khoảng cách từ điểm đang xét đến tâm của đĩa (m)
Thay số vào công thức:
V = (-8.85 * 10⁻⁷) / (2 * 8.85 * 10⁻¹²) * (√((0.08)² + (0.06)²) - 0.06) V = (-8.85 * 10⁻⁷) / (1.77 * 10⁻¹¹) * (√(0.0064 + 0.0036) - 0.06) V = -50000 * (√0.01 - 0.06) V = -50000 * (0.1 - 0.06) V = -50000 * 0.04 V = -2000 V
Vậy, điện thế tại điểm M là -2000 V.
Điện thế do một vòng dây tích điện đều tạo ra tại một điểm trên trục của nó được tính bằng công thức:
V = \(\int\) k.dq / r
Trong đó:
- k là hằng số Coulomb.
- dq là điện tích vi phân trên vòng dây.
- r là khoảng cách từ dq đến điểm đang xét.
Ở đây, r = \(\sqrt{a^2 + x^2}\)
Do đó:
V = \(\int\) k.dq / \(\sqrt{a^2 + x^2}\) = k / \(\sqrt{a^2 + x^2}\) \(\int\) dq = kQ / \(\sqrt{a^2 + x^2}\)
Chọn gốc điện thế tại N (x=a), VN = 0, ta có:
VN = kQ / \(\sqrt{a^2 + a^2}\) + C = kQ / (a\(\sqrt{2}\)) + C = 0
=> C = -kQ / (a\(\sqrt{2}\))
Vậy, điện thế tại M là:
VM = kQ / \(\sqrt{a^2 + x^2}\) - kQ / (a\(\sqrt{2}\)) = kQ (1/\(\sqrt{a^2 + x^2}\) - 1/(a\(\sqrt{2}\)))
Vậy đáp án B là đáp án đúng.
Khi tụ điện ngắt khỏi nguồn, điện tích Q trên tụ được bảo toàn.
Hiệu điện thế ban đầu giữa hai bản tụ là U = 12 V.
Điện dung của tụ điện là C = 5,0 μF.
Điện tích ban đầu trên tụ là Q = C * U = 5,0 * 10^-6 * 12 = 60 * 10^-6 C.
Khi nhúng tụ vào điện môi có hằng số điện môi ε = 6, điện dung của tụ tăng lên 6 lần: C' = ε * C = 6 * 5,0 μF = 30 μF.
Vì điện tích Q không đổi, hiệu điện thế mới giữa hai bản tụ là U' = Q / C' = (60 * 10^-6) / (30 * 10^-6) = 2 V.
Vậy, đáp án đúng là B. 2,0 V.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.