JavaScript is required
Danh sách đề

100+ câu hỏi trắc nghiệm Báo cáo tài chính hợp nhất có đáp án chi tiết - Đề 3

43 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Luyện tập
Thi thử
Nhấn để lật thẻ
1 / 43
Phát biểu nào sau đây là sai:
A. Công ty mẹ phải hợp nhất tất cả các báo cáo tài chính của công ty con ngoại trừ công ty con được giữ để bán
B. Tất cả các công ty mẹ đều phải lập báo cáo tài chính hợp nhất kể cả công ty mẹ bị kiểm soát một phần hoặc toàn bộ bởi công ty mẹ khác
C. Trong giao dịch nội bộ là mua bán hàng hóa bên bán là công ty con thì cần điều chỉnh ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện cho bên không nắm quyền kiểm soát
D. Khi thực hiện điều chỉnh hàng hóa bán nội bộ đã bán hết ra ngoài thì chỉ cần điều chỉnh doanh thu nội bộ năm phát sinh
Đáp án
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định phát biểu sai về lập báo cáo tài chính hợp nhất. Chúng ta cần phân tích từng phát biểu:

* Phát biểu 1: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 25) và IFRS 10, công ty mẹ phải hợp nhất tất cả các công ty con, trừ khi công ty con đó được nắm giữ với mục đích bán lại. Phát biểu này đúng.
* Phát biểu 2: Quy định về lập báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng cho tất cả các công ty mẹ, ngay cả khi công ty mẹ đó bị kiểm soát một phần hoặc toàn bộ bởi một công ty mẹ khác. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty mẹ bị kiểm soát bởi một công ty mẹ khác, thì công ty mẹ cấp trên sẽ là đơn vị lập báo cáo tài chính hợp nhất cho cả tập đoàn. Công ty mẹ bị kiểm soát vẫn phải lập báo cáo tài chính riêng cho mình, nhưng không nhất thiết phải lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu nó đã nằm trong báo cáo hợp nhất của công ty mẹ cấp trên. Phát biểu này có thể gây nhầm lẫn, nhưng về nguyên tắc, nếu một đơn vị là công ty mẹ thì có trách nhiệm hợp nhất, trừ khi có ngoại lệ được quy định rõ. Tuy nhiên, xét về ngữ cảnh rộng hơn của việc lập báo cáo hợp nhất cuối cùng cho tập đoàn, phát biểu này có thể được coi là sai khi nói "tất cả các công ty mẹ" một cách tuyệt đối.
* Phát biểu 3: Trong các giao dịch nội bộ, khi có lợi nhuận chưa thực hiện phát sinh từ hàng hóa còn tồn kho giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty con với nhau, lợi nhuận này cần được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu người mua là công ty con và hàng hóa chưa bán hết ra bên ngoài, thì lợi nhuận chưa thực hiện phải điều chỉnh cho cả phần lợi ích của công ty mẹ và phần lợi ích của các cổ đông không kiểm soát (NCI). Phát biểu này đúng.
* Phát biểu 4: Khi hàng hóa bán nội bộ đã được bán hết ra ngoài cho các bên độc lập trong kỳ, thì ảnh hưởng của giao dịch nội bộ (lợi nhuận chưa thực hiện) đã được loại trừ hết khi lập báo cáo tài chính riêng của đơn vị bán. Do đó, không cần điều chỉnh thêm doanh thu nội bộ của năm phát sinh khi hàng đã bán hết. Phát biểu này đúng.

Xem xét lại phát biểu 2: Nếu một công ty mẹ B bị công ty mẹ A kiểm soát toàn bộ, thì B vẫn là công ty mẹ của các công ty con C, D. Tuy nhiên, B không nhất thiết phải tự mình lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu A đã lập báo cáo hợp nhất bao gồm cả B và C, D. Quy định chung là đơn vị mẹ phải hợp nhất, nhưng trong cấu trúc tập đoàn, chỉ có một cấp hợp nhất cao nhất là lập báo cáo hợp nhất cuối cùng. Vì vậy, phát biểu "Tất cả các công ty mẹ đều phải lập báo cáo tài chính hợp nhất" là không hoàn toàn chính xác trong mọi trường hợp. Nó có thể là sai nếu công ty mẹ đó đã bị hợp nhất vào một tập đoàn lớn hơn.

Tuy nhiên, cần làm rõ hơn về phát biểu 2. Theo VAS 25, một đơn vị là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, trừ khi thỏa mãn các điều kiện miễn trừ. Một trong những điều kiện miễn trừ là khi đơn vị đó đồng thời là công ty con của một đơn vị mẹ kế tiếp và báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị mẹ kế tiếp đó đã được công bố rộng rãi (hoặc đang trong quá trình lập). Do đó, phát biểu 2 có thể coi là sai vì nó không đề cập đến các trường hợp được miễn trừ.

Trong các lựa chọn, phát biểu 2 là phát biểu sai rõ ràng nhất về quy định tuyệt đối "tất cả".

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Phát biểu nào sau đây là sai:
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định phát biểu sai về lập báo cáo tài chính hợp nhất. Chúng ta cần phân tích từng phát biểu:

* Phát biểu 1: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 25) và IFRS 10, công ty mẹ phải hợp nhất tất cả các công ty con, trừ khi công ty con đó được nắm giữ với mục đích bán lại. Phát biểu này đúng.
* Phát biểu 2: Quy định về lập báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng cho tất cả các công ty mẹ, ngay cả khi công ty mẹ đó bị kiểm soát một phần hoặc toàn bộ bởi một công ty mẹ khác. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty mẹ bị kiểm soát bởi một công ty mẹ khác, thì công ty mẹ cấp trên sẽ là đơn vị lập báo cáo tài chính hợp nhất cho cả tập đoàn. Công ty mẹ bị kiểm soát vẫn phải lập báo cáo tài chính riêng cho mình, nhưng không nhất thiết phải lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu nó đã nằm trong báo cáo hợp nhất của công ty mẹ cấp trên. Phát biểu này có thể gây nhầm lẫn, nhưng về nguyên tắc, nếu một đơn vị là công ty mẹ thì có trách nhiệm hợp nhất, trừ khi có ngoại lệ được quy định rõ. Tuy nhiên, xét về ngữ cảnh rộng hơn của việc lập báo cáo hợp nhất cuối cùng cho tập đoàn, phát biểu này có thể được coi là sai khi nói "tất cả các công ty mẹ" một cách tuyệt đối.
* Phát biểu 3: Trong các giao dịch nội bộ, khi có lợi nhuận chưa thực hiện phát sinh từ hàng hóa còn tồn kho giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty con với nhau, lợi nhuận này cần được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu người mua là công ty con và hàng hóa chưa bán hết ra bên ngoài, thì lợi nhuận chưa thực hiện phải điều chỉnh cho cả phần lợi ích của công ty mẹ và phần lợi ích của các cổ đông không kiểm soát (NCI). Phát biểu này đúng.
* Phát biểu 4: Khi hàng hóa bán nội bộ đã được bán hết ra ngoài cho các bên độc lập trong kỳ, thì ảnh hưởng của giao dịch nội bộ (lợi nhuận chưa thực hiện) đã được loại trừ hết khi lập báo cáo tài chính riêng của đơn vị bán. Do đó, không cần điều chỉnh thêm doanh thu nội bộ của năm phát sinh khi hàng đã bán hết. Phát biểu này đúng.

Xem xét lại phát biểu 2: Nếu một công ty mẹ B bị công ty mẹ A kiểm soát toàn bộ, thì B vẫn là công ty mẹ của các công ty con C, D. Tuy nhiên, B không nhất thiết phải tự mình lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu A đã lập báo cáo hợp nhất bao gồm cả B và C, D. Quy định chung là đơn vị mẹ phải hợp nhất, nhưng trong cấu trúc tập đoàn, chỉ có một cấp hợp nhất cao nhất là lập báo cáo hợp nhất cuối cùng. Vì vậy, phát biểu "Tất cả các công ty mẹ đều phải lập báo cáo tài chính hợp nhất" là không hoàn toàn chính xác trong mọi trường hợp. Nó có thể là sai nếu công ty mẹ đó đã bị hợp nhất vào một tập đoàn lớn hơn.

Tuy nhiên, cần làm rõ hơn về phát biểu 2. Theo VAS 25, một đơn vị là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, trừ khi thỏa mãn các điều kiện miễn trừ. Một trong những điều kiện miễn trừ là khi đơn vị đó đồng thời là công ty con của một đơn vị mẹ kế tiếp và báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị mẹ kế tiếp đó đã được công bố rộng rãi (hoặc đang trong quá trình lập). Do đó, phát biểu 2 có thể coi là sai vì nó không đề cập đến các trường hợp được miễn trừ.

Trong các lựa chọn, phát biểu 2 là phát biểu sai rõ ràng nhất về quy định tuyệt đối "tất cả".

Câu 2:

Chi phí có liên quan đến hợp nhất kinh doanh sẽ được:
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nguyên tắc kế toán liên quan đến chi phí phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 24) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS 3), các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc thực hiện một cuộc hợp nhất kinh doanh, chẳng hạn như chi phí tư vấn, chi phí pháp lý, chi phí hành chính và chi phí khác, sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh. Các chi phí này không được vốn hóa vào giá trị tài sản của công ty đi hợp nhất hoặc giá trị khoản đầu tư, cũng không được ghi giảm thu nhập hay vốn chủ sở hữu. Do đó, phương án ghi tăng chi phí trong kỳ là cách xử lý kế toán chính xác nhất cho các chi phí này.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về bút toán điều chỉnh chênh lệch giá trị hợp lý (GTHL) khi hợp nhất kinh doanh, cụ thể là việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến chênh lệch GTHL của hàng tồn kho. Khi GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách, điều này tạo ra một khoản chênh lệch tạm thời được chịu thuế khi hàng tồn kho được bán ra hoặc ghi nhận chi phí.

Phân tích chênh lệch GTHL của hàng tồn kho:
- Giá trị hợp lý (GTHL) cao hơn giá sổ sách: 2 tỷ đồng.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): 25%.

Khoản chênh lệch GTHL này sẽ tạo ra thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi hàng tồn kho được bán ra. Giá trị của thuế thu nhập hoãn lại được tính như sau:
Chênh lệch GTHL * Thuế suất TNDN = 2 tỷ đồng * 25% = 0,5 tỷ đồng.

Trong bút toán điều chỉnh, khi chênh lệch GTHL của tài sản (hàng tồn kho) dẫn đến thuế phải trả trong tương lai, chúng ta sẽ ghi nhận một khoản "Nợ phải trả thuế hoãn lại". Đồng thời, để cân bằng bút toán, khoản chi phí thuế phát sinh do chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào "Chi phí thuế hoãn lại" (hoặc điều chỉnh giảm lợi nhuận trong kỳ). Tuy nhiên, do câu hỏi yêu cầu xác định "thuế thu nhập hoãn lại" trong bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL, và phương án có vẻ nghiêng về việc ghi nhận khoản thuế phát sinh do chênh lệch này. Theo nguyên tắc kế toán, khi GTHL của tài sản tăng lên và khoản tăng này sẽ bị đánh thuế trong tương lai (khi bán tài sản), ta ghi nhận Nợ Tài sản thuế hoãn lại hoặc Có Nợ phải trả thuế hoãn lại. Với hàng tồn kho, sự gia tăng GTHL sẽ dẫn đến việc ghi nhận chi phí thấp hơn hoặc doanh thu cao hơn khi bán, dẫn đến thu nhập chịu thuế cao hơn trong tương lai. Do đó, đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế, dẫn đến Nợ phải trả thuế hoãn lại.

Trong trường hợp này, GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách 2 tỷ đồng. Khi bán số hàng tồn kho này, lợi nhuận tính thuế sẽ cao hơn lợi nhuận kế toán 2 tỷ đồng. Do đó, sẽ phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán điều chỉnh sẽ là:
Nợ Tài khoản tài sản (nếu điều chỉnh trực tiếp tài sản, ví dụ như với tài sản cố định)
HAY Nợ Chi phí (nếu điều chỉnh chi phí)
Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.

Tuy nhiên, các phương án đưa ra là "Nợ Tài sản thuế hoãn lại" hoặc "Nợ Chi phí thuế hoãn lại". Đối với chênh lệch GTHL của hàng tồn kho, sự gia tăng GTHL sẽ được phản ánh khi bán ra, làm tăng lợi nhuận chịu thuế. Do đó, nó tạo ra một khoản nợ thuế hoãn lại. Nếu xem xét chênh lệch GTHL ảnh hưởng đến giá gốc hàng bán, thì khi bán hàng tồn kho có GTHL cao hơn, giá vốn hàng bán theo GTHL sẽ cao hơn, làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, quy định là GTHL cao hơn giá sổ sách. Điều này có nghĩa là khi bán, giá bán (theo GTHL) cao hơn giá gốc (theo giá sổ sách), dẫn đến lợi nhuận cao hơn.

Xem xét lại quy trình kế toán: Chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là 2 tỷ đồng. Khi hàng tồn kho này được bán, chi phí được ghi nhận là giá sổ sách, nhưng doanh thu được ghi nhận theo giá bán (có thể dựa trên GTHL). Nếu GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách, điều này ngụ ý rằng giá bán có thể sẽ cao hơn, hoặc giá trị thu hồi cao hơn. Khi hàng tồn kho được bán, phần chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào lợi nhuận. Do đó, nó tạo ra một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Giá trị là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả là Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.

Để bút toán cân bằng, chúng ta cần ghi một khoản Nợ. Khoản Nợ này có thể là điều chỉnh giá trị hàng tồn kho (Nợ Tài sản thuế hoãn lại nếu chênh lệch tạm thời được khấu trừ, hoặc Nợ Chi phí thuế hoãn lại nếu là chi phí). Tuy nhiên, theo nguyên tắc, chênh lệch GTHL của tài sản tại ngày mua sẽ ảnh hưởng đến việc phân bổ giá trị doanh nghiệp. Với hàng tồn kho, GTHL cao hơn giá sổ sách 2 tỷ đồng có nghĩa là khi bán hàng tồn kho này, thu nhập chịu thuế sẽ cao hơn thu nhập kế toán. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại. Việc ghi nhận vào "Nợ Tài sản thuế hoãn lại" thường áp dụng cho chênh lệch tạm thời được khấu trừ. "Nợ Chi phí thuế hoãn lại" là chi phí phát sinh trong kỳ. Trong trường hợp này, GTHL cao hơn giá sổ sách sẽ dẫn đến việc ghi nhận doanh thu hoặc lợi nhuận cao hơn khi bán. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại.

Xem xét các phương án lại:
- Phương án 1: Nợ- Tài sản thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai vì đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế, không phải được khấu trừ.
- Phương án 2: Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Đây là khoản thuế phát sinh do chênh lệch GTHL.
- Phương án 3: Nợ- Chi phí thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai, chi phí thuế hoãn lại có thể được ghi nhận, nhưng bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL thường tập trung vào tài sản/nợ phải trả.
- Phương án 4: Có- Thu nhập thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai, không có tài khoản "Thu nhập thuế hoãn lại" trong trường hợp này.

Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu "Trong bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua, thuế thu nhập hoãn lại là:". Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL của tài sản thường bao gồm việc ghi nhận tài sản theo giá trị hợp lý và điều chỉnh thuế hoãn lại. Khi GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách, điều này tạo ra một khoản thuế hoãn lại phải trả. Giá trị của khoản thuế này là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán điều chỉnh sẽ ghi nhận tài sản (hoặc điều chỉnh giá vốn) và ghi nhận thuế hoãn lại phải trả.

Trong chuẩn mực kế toán, khi GTHL của tài sản tăng hơn giá trị ghi sổ, nó tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế. Điều này dẫn đến việc ghi nhận Nợ phải trả thuế hoãn lại. Để bút toán cân bằng, một khoản Nợ sẽ được ghi. Nếu chênh lệch này liên quan trực tiếp đến tài sản, có thể ghi Nợ Tài sản thuế hoãn lại (nếu là chênh lệch tạm thời được khấu trừ). Nhưng ở đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế.

Trong tình huống hợp nhất kinh doanh, việc điều chỉnh GTHL tài sản và nợ phải trả của công ty con tại ngày mua. Chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là 2 tỷ đồng, GTHL cao hơn giá sổ sách. Khi hàng tồn kho này được bán, lợi nhuận chịu thuế sẽ cao hơn lợi nhuận kế toán. Do đó, phát sinh thuế hoãn lại phải trả. Giá trị thuế hoãn lại = 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng.

Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua đối với hàng tồn kho:
Nợ: Hàng tồn kho (hoặc Giá vốn hàng bán, tùy thuộc vào cách tiếp cận)
Có: Lợi nhuận giữ lại (phần của công ty mẹ)
Có: Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.

Tuy nhiên, các phương án đều là Nợ hoặc Có với tài khoản thuế. Nếu câu hỏi tập trung vào bút toán ghi nhận thuế hoãn lại, thì "Có Nợ phải trả thuế hoãn lại" là chính xác cho phần thuế. Nhưng câu hỏi lại đưa ra các phương án chỉ có một vế của bút toán.

Xem xét lại cách xử lý chênh lệch GTHL của hàng tồn kho trong hợp nhất:
Khi ghi nhận lại hàng tồn kho theo GTHL, có hai trường hợp: GTHL cao hơn hoặc thấp hơn giá sổ sách. Ở đây GTHL cao hơn 2 tỷ đồng. Điều này có nghĩa là khi bán hàng tồn kho này, lợi nhuận chịu thuế sẽ cao hơn 2 tỷ đồng so với lợi nhuận kế toán. Do đó, phát sinh khoản thuế hoãn lại phải trả là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng.

Bút toán điều chỉnh GTHL của tài sản thường bao gồm:
Nợ Tài sản (theo GTHL)
Có Tài sản (theo giá sổ sách)
Ghi nhận chênh lệch GTHL vào lợi nhuận hoặc chi phí.

Trong trường hợp này, chênh lệch GTHL của hàng tồn kho tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế. Do đó, bút toán liên quan đến thuế hoãn lại sẽ là:
Nợ Chi phí thuế hoãn lại (nếu coi đây là chi phí tăng thêm do điều chỉnh GTHL ảnh hưởng lợi nhuận)
HAY Nợ Tài sản thuế hoãn lại (ít khả năng trong trường hợp này)
Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.

Tuy nhiên, phương án "Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ" là phù hợp nhất với việc ghi nhận thuế hoãn lại phát sinh từ chênh lệch GTHL cao hơn của hàng tồn kho. Nếu câu hỏi chỉ hỏi về "thuế thu nhập hoãn lại là" thì đây là khoản phát sinh. Tuy nhiên, câu hỏi còn đòi hỏi "Trong bút toán điều chỉnh". Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản và cả thuế liên quan.

Trong nhiều tài liệu, việc điều chỉnh chênh lệch GTHL của tài sản như hàng tồn kho trong hợp nhất kinh doanh sẽ dẫn đến việc điều chỉnh giá gốc hoặc giá trị tài sản, và ghi nhận thuế hoãn lại. Nếu GTHL cao hơn giá sổ sách, khoản chênh lệch này sẽ làm tăng lợi nhuận chịu thuế trong tương lai. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại.

Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ban đầu:
Nợ: Hàng tồn kho (hoặc Giá vốn hàng bán tùy cách hạch toán) - 2 tỷ đồng
Có: Lợi nhuận chưa phân phối (tăng thêm GTHL)

Sau đó, bút toán thuế hoãn lại:
Nợ: Chi phí thuế hoãn lại (hoặc Tài sản thuế hoãn lại nếu là chênh lệch được khấu trừ) - 0,5 tỷ đồng
Có: Nợ phải trả thuế hoãn lại - 0,5 tỷ đồng.

Tuy nhiên, câu hỏi chỉ yêu cầu "bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua, thuế thu nhập hoãn lại là:". Phương án "Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ" phản ánh đúng khoản thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch GTHL cao hơn của hàng tồn kho. Nếu xét toàn bộ bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL, nó sẽ bao gồm cả việc ghi nhận tài sản theo GTHL và điều chỉnh thuế. Tuy nhiên, trong các phương án đưa ra, chỉ có phương án 2 mô tả đúng bản chất của việc ghi nhận thuế hoãn lại phát sinh.

Nếu giả định câu hỏi muốn hỏi về việc ghi nhận khoản nợ thuế hoãn lại phát sinh, thì phương án 2 là đúng. Tuy nhiên, nếu xét đến việc tài sản (hàng tồn kho) được ghi nhận theo GTHL cao hơn, thì khoản chênh lệch 2 tỷ này sẽ được phân bổ khi bán. Điều này tạo ra một tài sản thuế hoãn lại (hoặc điều chỉnh giảm chi phí) khi GTHL thấp hơn giá sổ sách. Nhưng ở đây GTHL cao hơn.

Trong tình huống GTHL tài sản cao hơn giá sổ sách, điều này dẫn đến thuế hoãn lại phải trả. Giá trị thuế hoãn lại = 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ. Bút toán ghi nhận thuế hoãn lại sẽ là Nợ Chi phí thuế hoãn lại hoặc Nợ Tài sản thuế hoãn lại (tùy trường hợp), và Có Nợ phải trả thuế hoãn lại.

Nếu câu hỏi ám chỉ bút toán điều chỉnh ban đầu cho chênh lệch GTHL và thuế liên quan, thì phương án 2 là đáp án hợp lý nhất vì nó phản ánh khoản Nợ phải trả thuế hoãn lại phát sinh. Các phương án khác không phản ánh đúng bản chất của thuế hoãn lại trong trường hợp chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là cao hơn giá sổ sách.

Câu 4:

Tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp sẽ thuộc khoản mục:
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách hạch toán tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS 24) và Thông tư 200/2014/TT-BTC, tiền thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp thu được từ khách hàng (đã bao gồm trong giá bán) được coi là một khoản thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ. Ngược lại, tiền thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp chi trả cho nhà cung cấp cũng được ghi nhận vào khoản chi cho hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, câu hỏi đang đề cập đến 'tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp'. Số thuế GTGT phải nộp được xác định là thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, các khoản thu/chi liên quan đến thuế GTGT thường được phản ánh gộp trong các dòng tương ứng của hoạt động kinh doanh chính. Cụ thể, tiền thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp thu được từ khách hàng (là một phần của tổng số tiền thu từ bán hàng) và tiền thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp chi trả cho nhà cung cấp (là một phần của tổng số tiền chi trả cho người cung cấp) sẽ được ghi nhận vào hai khoản mục tương ứng. Tuy nhiên, 'tiền thuế GTGT phải nộp' về bản chất là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế sau khi bù trừ thuế GTGT đầu ra và đầu vào. Khoản này thường được phản ánh trong mục 'Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh' khi doanh nghiệp thực nộp tiền thuế cho nhà nước, hoặc có thể được xem xét gộp trong các dòng thu/chi liên quan trực tiếp đến hàng hóa, dịch vụ nếu không có quy định tách biệt. Tuy nhiên, theo cách trình bày của các báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, các khoản thu về thuế GTGT từ khách hàng được gộp vào "Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ", và các khoản chi về thuế GTGT cho nhà cung cấp được gộp vào "Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ". Khoản thuế GTGT phải nộp cho cơ quan thuế khi quyết toán hoặc nộp theo kỳ, nếu được tách ra, thì nó thuộc về hoạt động kinh doanh và thường được xem là một khoản chi phát sinh từ hoạt động kinh doanh chung, không phải là chi trả cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ trực tiếp hoặc thu từ bán hàng trực tiếp. Trong các phương án được đưa ra, phương án "Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh" là phù hợp nhất để phản ánh khoản tiền thuế GTGT phải nộp cho cơ quan thuế nếu nó được tách biệt. Tuy nhiên, nếu xét theo cách trình bày thông thường trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, các khoản thuế GTGT thường được gộp vào dòng thu/chi chính. Nhưng khi nói đến 'tiền thuế GTGT phải nộp', nó ngụ ý đến số tiền thực nộp sau khi bù trừ. Số tiền này có thể được xem là một khoản chi phát sinh từ hoạt động kinh doanh, và vì nó không phải là chi trả cho nhà cung cấp trực tiếp (mà là cho cơ quan thuế), cũng không phải là thu từ bán hàng, nên "Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh" là lựa chọn hợp lý nhất để phản ánh khoản tiền thực nộp này.

Câu 5:

Khoản chi từ bồi thường, phạt do vi phạm hợp đồng trong hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ trong báo cáo LCTT theo phương pháp trực tiếp sẽ thuộc khoản mục:
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách phân loại các khoản chi trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) theo phương pháp trực tiếp. Khoản chi từ bồi thường, phạt do vi phạm hợp đồng trong hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không phải là tiền chi trả cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông thường, cũng không phải là lợi nhuận trước thuế hay tiền thu từ bán hàng. Đây là một khoản chi phát sinh từ hoạt động kinh doanh nhưng không trực tiếp liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ để bán hoặc cung cấp dịch vụ. Do đó, nó được xếp vào mục "Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh".

Câu 6:

Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 7:

Khi sửa chữa TSCĐ, DN đi thuê tài chính, phí sửa chữa chi tiền ảnh hưởng đến chỉ tiêu nào của BCLCTT theo phương pháp trực tiếp?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 9:

Bán hàng thu tiền mặt trực tiếp 70, số liệu 70 khi lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp ảnh hưởng đến chỉ tiêu nào?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 10:

Công ty vừa mua 1 TSCĐ trị giá 20 tỷ nhưng chưa trả tiền, vậy nguyên giá 20 tỷ của TSCĐ này sẽ được ghi vào đâu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp của công ty:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 11:

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 13:

Khái niệm tiền của doanh nghiệp trên bảng CĐKT bao gồm:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 14:

Các khoản tương đương tiền trên bảng CĐKT là:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 15:

Nguồn số liệu chủ yếu để lập bảng cân đối kế toán bao gồm:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 16:

Đối tượng kế toán nào sau đây không phải là tài sản:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 18:

Phải thu của khách hàng là đối tượng kế toán nào sau đây:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 19:

Chi hoa hồng đại lý, doanh nghiệp phản ánh như thế nào trên bảng CĐKT?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 20:

Trường hợp nào sau đây được ghi vào sổ kế toán
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 22:

Công ty Ánh Linh thổi phồng giá trị hàng tồn kho 15.000 vào ngày 31/12/2019. Việc này sẽ làm cho lợi nhuận của Công ty Ánh Linh:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 23:

Nợ phải trả phát sinh do:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 24:

Các khoản phải trả người bán là:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 25:

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 27:

Kế toán sẽ ghi nợ các tài khoản nguyên vật liệu, hàng hóa khi:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 28:

Khoản nào sau đây nằm bên tài sản
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 29:

Tổng tài sản của doanh nghiệp được xác định bằng:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 30:

Khoản người mua trả tiền trước thuộc:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 31:

Trường hợp nào dưới đây không làm thay đổi nguyên giá TSCĐ:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 32:

Khoản trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội của công nhân sản xuất sản phẩm, đơn vị sử dụng lao động được tính vào:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 33:

Chi phí sửa chữa TSCĐ trước khi bán được ghi:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 34:

Chi phí chuyên gia hướng dẫn vận hành trước khi đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 35:

Bên đi thuê hoạt động TSCĐ
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 36:

Một giao dịch làm cho tài sản và nguồn vốn cùng tăng lên 200 triệu đồng, giao dịch này có thể là:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 37:

Đồng kiểm soát là:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 38:

Đặc điểm nào sau đây là không đúng với báo cáo hợp nhất:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 39:

Phát biểu nào sau đây là là sai:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 40:

Theo IFRS 10, quyền kiểm soát của nhà đầu tư đối với đơn vị nhận đầu tư được định nghĩa là:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 41:

Công ty G nắm giữ 60% quyền biểu quyết tại công ty D. Công ty D sẽ được phản ánh như thế nào trên báo cáo tài chính của công ty G?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 42:

Một tập đoàn có thể bao gồm:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Câu 43:

Lợi ích cổ đông không kiểm soát được phản ánh trên báo cáo tài chính hợp nhất như sau:
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP