Công ty G nắm giữ 60% quyền biểu quyết tại công ty D. Công ty D sẽ được phản ánh như thế nào trên báo cáo tài chính của công ty G?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về phương pháp kế toán áp dụng khi một công ty nắm giữ quyền kiểm soát (từ 50% trở lên quyền biểu quyết) đối với một công ty khác. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), khi công ty mẹ (công ty G) có quyền kiểm soát công ty con (công ty D) thông qua việc sở hữu trên 50% quyền biểu quyết, công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo tài chính hợp nhất phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của cả tập đoàn như thể chúng là một đơn vị kinh tế duy nhất. Phương pháp vốn chủ sở hữu thường áp dụng cho công ty liên kết (từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết). Phương pháp giá gốc và phương pháp giá trị hợp lý có thể được áp dụng cho các khoản đầu tư khác không dẫn đến quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cấu trúc và bản chất của một tập đoàn. Một tập đoàn, theo định nghĩa chung trong kinh doanh và pháp lý, là một nhóm các công ty có chung quyền sở hữu, quản lý và hoạt động dưới một pháp nhân chính (công ty mẹ). Công ty mẹ thường kiểm soát các hoạt động của các công ty con thông qua sở hữu phần lớn cổ phần hoặc quyền biểu quyết. Các công ty con có thể hoạt động độc lập về mặt vận hành nhưng vẫn chịu sự chi phối và chiến lược chung từ công ty mẹ. Phương án 1 mô tả chính xác nhất cấu trúc này: sự tồn tại của cả công ty mẹ và các công ty con, những đơn vị này có thể có tư cách pháp nhân riêng biệt nhưng được liên kết chặt chẽ về sở hữu và quản lý. Phương án 2 chỉ đề cập đến các công ty con mà không có công ty mẹ liên kết. Phương án 3 có phần đúng khi nói về hoạt động như một thực thể duy nhất, nhưng "một công ty mẹ và các công ty con" là mô tả cấu trúc đầy đủ hơn. Phương án 4 chỉ đề cập đến công ty mẹ mà bỏ qua yếu tố các công ty con, vốn là đặc trưng của một tập đoàn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách trình bày lợi ích cổ đông không kiểm soát (NCI) trên báo cáo tài chính hợp nhất theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) hoặc Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). Theo nguyên tắc hợp nhất, lợi ích cổ đông không kiểm soát là phần vốn chủ sở hữu của công ty con không thuộc về công ty mẹ. Phần lợi ích này được trình bày tách biệt trong phần vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính hợp nhất, ngay dưới mục vốn góp của chủ sở hữu, để phản ánh rõ ràng phần sở hữu của các cổ đông thiểu số. Phương án 1 mô tả chính xác cách trình bày này.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định phát biểu sai về lập báo cáo tài chính hợp nhất. Chúng ta cần phân tích từng phát biểu:
* Phát biểu 1: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 25) và IFRS 10, công ty mẹ phải hợp nhất tất cả các công ty con, trừ khi công ty con đó được nắm giữ với mục đích bán lại. Phát biểu này đúng.
* Phát biểu 2: Quy định về lập báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng cho tất cả các công ty mẹ, ngay cả khi công ty mẹ đó bị kiểm soát một phần hoặc toàn bộ bởi một công ty mẹ khác. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty mẹ bị kiểm soát bởi một công ty mẹ khác, thì công ty mẹ cấp trên sẽ là đơn vị lập báo cáo tài chính hợp nhất cho cả tập đoàn. Công ty mẹ bị kiểm soát vẫn phải lập báo cáo tài chính riêng cho mình, nhưng không nhất thiết phải lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu nó đã nằm trong báo cáo hợp nhất của công ty mẹ cấp trên. Phát biểu này có thể gây nhầm lẫn, nhưng về nguyên tắc, nếu một đơn vị là công ty mẹ thì có trách nhiệm hợp nhất, trừ khi có ngoại lệ được quy định rõ. Tuy nhiên, xét về ngữ cảnh rộng hơn của việc lập báo cáo hợp nhất cuối cùng cho tập đoàn, phát biểu này có thể được coi là sai khi nói "tất cả các công ty mẹ" một cách tuyệt đối.
* Phát biểu 3: Trong các giao dịch nội bộ, khi có lợi nhuận chưa thực hiện phát sinh từ hàng hóa còn tồn kho giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty con với nhau, lợi nhuận này cần được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu người mua là công ty con và hàng hóa chưa bán hết ra bên ngoài, thì lợi nhuận chưa thực hiện phải điều chỉnh cho cả phần lợi ích của công ty mẹ và phần lợi ích của các cổ đông không kiểm soát (NCI). Phát biểu này đúng.
* Phát biểu 4: Khi hàng hóa bán nội bộ đã được bán hết ra ngoài cho các bên độc lập trong kỳ, thì ảnh hưởng của giao dịch nội bộ (lợi nhuận chưa thực hiện) đã được loại trừ hết khi lập báo cáo tài chính riêng của đơn vị bán. Do đó, không cần điều chỉnh thêm doanh thu nội bộ của năm phát sinh khi hàng đã bán hết. Phát biểu này đúng.
Xem xét lại phát biểu 2: Nếu một công ty mẹ B bị công ty mẹ A kiểm soát toàn bộ, thì B vẫn là công ty mẹ của các công ty con C, D. Tuy nhiên, B không nhất thiết phải tự mình lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu A đã lập báo cáo hợp nhất bao gồm cả B và C, D. Quy định chung là đơn vị mẹ phải hợp nhất, nhưng trong cấu trúc tập đoàn, chỉ có một cấp hợp nhất cao nhất là lập báo cáo hợp nhất cuối cùng. Vì vậy, phát biểu "Tất cả các công ty mẹ đều phải lập báo cáo tài chính hợp nhất" là không hoàn toàn chính xác trong mọi trường hợp. Nó có thể là sai nếu công ty mẹ đó đã bị hợp nhất vào một tập đoàn lớn hơn.
Tuy nhiên, cần làm rõ hơn về phát biểu 2. Theo VAS 25, một đơn vị là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, trừ khi thỏa mãn các điều kiện miễn trừ. Một trong những điều kiện miễn trừ là khi đơn vị đó đồng thời là công ty con của một đơn vị mẹ kế tiếp và báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị mẹ kế tiếp đó đã được công bố rộng rãi (hoặc đang trong quá trình lập). Do đó, phát biểu 2 có thể coi là sai vì nó không đề cập đến các trường hợp được miễn trừ.
Trong các lựa chọn, phát biểu 2 là phát biểu sai rõ ràng nhất về quy định tuyệt đối "tất cả".
* Phát biểu 1: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 25) và IFRS 10, công ty mẹ phải hợp nhất tất cả các công ty con, trừ khi công ty con đó được nắm giữ với mục đích bán lại. Phát biểu này đúng.
* Phát biểu 2: Quy định về lập báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng cho tất cả các công ty mẹ, ngay cả khi công ty mẹ đó bị kiểm soát một phần hoặc toàn bộ bởi một công ty mẹ khác. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty mẹ bị kiểm soát bởi một công ty mẹ khác, thì công ty mẹ cấp trên sẽ là đơn vị lập báo cáo tài chính hợp nhất cho cả tập đoàn. Công ty mẹ bị kiểm soát vẫn phải lập báo cáo tài chính riêng cho mình, nhưng không nhất thiết phải lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu nó đã nằm trong báo cáo hợp nhất của công ty mẹ cấp trên. Phát biểu này có thể gây nhầm lẫn, nhưng về nguyên tắc, nếu một đơn vị là công ty mẹ thì có trách nhiệm hợp nhất, trừ khi có ngoại lệ được quy định rõ. Tuy nhiên, xét về ngữ cảnh rộng hơn của việc lập báo cáo hợp nhất cuối cùng cho tập đoàn, phát biểu này có thể được coi là sai khi nói "tất cả các công ty mẹ" một cách tuyệt đối.
* Phát biểu 3: Trong các giao dịch nội bộ, khi có lợi nhuận chưa thực hiện phát sinh từ hàng hóa còn tồn kho giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty con với nhau, lợi nhuận này cần được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu người mua là công ty con và hàng hóa chưa bán hết ra bên ngoài, thì lợi nhuận chưa thực hiện phải điều chỉnh cho cả phần lợi ích của công ty mẹ và phần lợi ích của các cổ đông không kiểm soát (NCI). Phát biểu này đúng.
* Phát biểu 4: Khi hàng hóa bán nội bộ đã được bán hết ra ngoài cho các bên độc lập trong kỳ, thì ảnh hưởng của giao dịch nội bộ (lợi nhuận chưa thực hiện) đã được loại trừ hết khi lập báo cáo tài chính riêng của đơn vị bán. Do đó, không cần điều chỉnh thêm doanh thu nội bộ của năm phát sinh khi hàng đã bán hết. Phát biểu này đúng.
Xem xét lại phát biểu 2: Nếu một công ty mẹ B bị công ty mẹ A kiểm soát toàn bộ, thì B vẫn là công ty mẹ của các công ty con C, D. Tuy nhiên, B không nhất thiết phải tự mình lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu A đã lập báo cáo hợp nhất bao gồm cả B và C, D. Quy định chung là đơn vị mẹ phải hợp nhất, nhưng trong cấu trúc tập đoàn, chỉ có một cấp hợp nhất cao nhất là lập báo cáo hợp nhất cuối cùng. Vì vậy, phát biểu "Tất cả các công ty mẹ đều phải lập báo cáo tài chính hợp nhất" là không hoàn toàn chính xác trong mọi trường hợp. Nó có thể là sai nếu công ty mẹ đó đã bị hợp nhất vào một tập đoàn lớn hơn.
Tuy nhiên, cần làm rõ hơn về phát biểu 2. Theo VAS 25, một đơn vị là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, trừ khi thỏa mãn các điều kiện miễn trừ. Một trong những điều kiện miễn trừ là khi đơn vị đó đồng thời là công ty con của một đơn vị mẹ kế tiếp và báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị mẹ kế tiếp đó đã được công bố rộng rãi (hoặc đang trong quá trình lập). Do đó, phát biểu 2 có thể coi là sai vì nó không đề cập đến các trường hợp được miễn trừ.
Trong các lựa chọn, phát biểu 2 là phát biểu sai rõ ràng nhất về quy định tuyệt đối "tất cả".
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nguyên tắc kế toán liên quan đến chi phí phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 24) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS 3), các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc thực hiện một cuộc hợp nhất kinh doanh, chẳng hạn như chi phí tư vấn, chi phí pháp lý, chi phí hành chính và chi phí khác, sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh. Các chi phí này không được vốn hóa vào giá trị tài sản của công ty đi hợp nhất hoặc giá trị khoản đầu tư, cũng không được ghi giảm thu nhập hay vốn chủ sở hữu. Do đó, phương án ghi tăng chi phí trong kỳ là cách xử lý kế toán chính xác nhất cho các chi phí này.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về bút toán điều chỉnh chênh lệch giá trị hợp lý (GTHL) khi hợp nhất kinh doanh, cụ thể là việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến chênh lệch GTHL của hàng tồn kho. Khi GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách, điều này tạo ra một khoản chênh lệch tạm thời được chịu thuế khi hàng tồn kho được bán ra hoặc ghi nhận chi phí.
Phân tích chênh lệch GTHL của hàng tồn kho:
- Giá trị hợp lý (GTHL) cao hơn giá sổ sách: 2 tỷ đồng.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): 25%.
Khoản chênh lệch GTHL này sẽ tạo ra thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi hàng tồn kho được bán ra. Giá trị của thuế thu nhập hoãn lại được tính như sau:
Chênh lệch GTHL * Thuế suất TNDN = 2 tỷ đồng * 25% = 0,5 tỷ đồng.
Trong bút toán điều chỉnh, khi chênh lệch GTHL của tài sản (hàng tồn kho) dẫn đến thuế phải trả trong tương lai, chúng ta sẽ ghi nhận một khoản "Nợ phải trả thuế hoãn lại". Đồng thời, để cân bằng bút toán, khoản chi phí thuế phát sinh do chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào "Chi phí thuế hoãn lại" (hoặc điều chỉnh giảm lợi nhuận trong kỳ). Tuy nhiên, do câu hỏi yêu cầu xác định "thuế thu nhập hoãn lại" trong bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL, và phương án có vẻ nghiêng về việc ghi nhận khoản thuế phát sinh do chênh lệch này. Theo nguyên tắc kế toán, khi GTHL của tài sản tăng lên và khoản tăng này sẽ bị đánh thuế trong tương lai (khi bán tài sản), ta ghi nhận Nợ Tài sản thuế hoãn lại hoặc Có Nợ phải trả thuế hoãn lại. Với hàng tồn kho, sự gia tăng GTHL sẽ dẫn đến việc ghi nhận chi phí thấp hơn hoặc doanh thu cao hơn khi bán, dẫn đến thu nhập chịu thuế cao hơn trong tương lai. Do đó, đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế, dẫn đến Nợ phải trả thuế hoãn lại.
Trong trường hợp này, GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách 2 tỷ đồng. Khi bán số hàng tồn kho này, lợi nhuận tính thuế sẽ cao hơn lợi nhuận kế toán 2 tỷ đồng. Do đó, sẽ phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán điều chỉnh sẽ là:
Nợ Tài khoản tài sản (nếu điều chỉnh trực tiếp tài sản, ví dụ như với tài sản cố định)
HAY Nợ Chi phí (nếu điều chỉnh chi phí)
Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên, các phương án đưa ra là "Nợ Tài sản thuế hoãn lại" hoặc "Nợ Chi phí thuế hoãn lại". Đối với chênh lệch GTHL của hàng tồn kho, sự gia tăng GTHL sẽ được phản ánh khi bán ra, làm tăng lợi nhuận chịu thuế. Do đó, nó tạo ra một khoản nợ thuế hoãn lại. Nếu xem xét chênh lệch GTHL ảnh hưởng đến giá gốc hàng bán, thì khi bán hàng tồn kho có GTHL cao hơn, giá vốn hàng bán theo GTHL sẽ cao hơn, làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, quy định là GTHL cao hơn giá sổ sách. Điều này có nghĩa là khi bán, giá bán (theo GTHL) cao hơn giá gốc (theo giá sổ sách), dẫn đến lợi nhuận cao hơn.
Xem xét lại quy trình kế toán: Chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là 2 tỷ đồng. Khi hàng tồn kho này được bán, chi phí được ghi nhận là giá sổ sách, nhưng doanh thu được ghi nhận theo giá bán (có thể dựa trên GTHL). Nếu GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách, điều này ngụ ý rằng giá bán có thể sẽ cao hơn, hoặc giá trị thu hồi cao hơn. Khi hàng tồn kho được bán, phần chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào lợi nhuận. Do đó, nó tạo ra một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Giá trị là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả là Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.
Để bút toán cân bằng, chúng ta cần ghi một khoản Nợ. Khoản Nợ này có thể là điều chỉnh giá trị hàng tồn kho (Nợ Tài sản thuế hoãn lại nếu chênh lệch tạm thời được khấu trừ, hoặc Nợ Chi phí thuế hoãn lại nếu là chi phí). Tuy nhiên, theo nguyên tắc, chênh lệch GTHL của tài sản tại ngày mua sẽ ảnh hưởng đến việc phân bổ giá trị doanh nghiệp. Với hàng tồn kho, GTHL cao hơn giá sổ sách 2 tỷ đồng có nghĩa là khi bán hàng tồn kho này, thu nhập chịu thuế sẽ cao hơn thu nhập kế toán. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại. Việc ghi nhận vào "Nợ Tài sản thuế hoãn lại" thường áp dụng cho chênh lệch tạm thời được khấu trừ. "Nợ Chi phí thuế hoãn lại" là chi phí phát sinh trong kỳ. Trong trường hợp này, GTHL cao hơn giá sổ sách sẽ dẫn đến việc ghi nhận doanh thu hoặc lợi nhuận cao hơn khi bán. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại.
Xem xét các phương án lại:
- Phương án 1: Nợ- Tài sản thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai vì đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế, không phải được khấu trừ.
- Phương án 2: Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Đây là khoản thuế phát sinh do chênh lệch GTHL.
- Phương án 3: Nợ- Chi phí thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai, chi phí thuế hoãn lại có thể được ghi nhận, nhưng bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL thường tập trung vào tài sản/nợ phải trả.
- Phương án 4: Có- Thu nhập thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai, không có tài khoản "Thu nhập thuế hoãn lại" trong trường hợp này.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu "Trong bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua, thuế thu nhập hoãn lại là:". Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL của tài sản thường bao gồm việc ghi nhận tài sản theo giá trị hợp lý và điều chỉnh thuế hoãn lại. Khi GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách, điều này tạo ra một khoản thuế hoãn lại phải trả. Giá trị của khoản thuế này là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán điều chỉnh sẽ ghi nhận tài sản (hoặc điều chỉnh giá vốn) và ghi nhận thuế hoãn lại phải trả.
Trong chuẩn mực kế toán, khi GTHL của tài sản tăng hơn giá trị ghi sổ, nó tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế. Điều này dẫn đến việc ghi nhận Nợ phải trả thuế hoãn lại. Để bút toán cân bằng, một khoản Nợ sẽ được ghi. Nếu chênh lệch này liên quan trực tiếp đến tài sản, có thể ghi Nợ Tài sản thuế hoãn lại (nếu là chênh lệch tạm thời được khấu trừ). Nhưng ở đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Trong tình huống hợp nhất kinh doanh, việc điều chỉnh GTHL tài sản và nợ phải trả của công ty con tại ngày mua. Chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là 2 tỷ đồng, GTHL cao hơn giá sổ sách. Khi hàng tồn kho này được bán, lợi nhuận chịu thuế sẽ cao hơn lợi nhuận kế toán. Do đó, phát sinh thuế hoãn lại phải trả. Giá trị thuế hoãn lại = 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng.
Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua đối với hàng tồn kho:
Nợ: Hàng tồn kho (hoặc Giá vốn hàng bán, tùy thuộc vào cách tiếp cận)
Có: Lợi nhuận giữ lại (phần của công ty mẹ)
Có: Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên, các phương án đều là Nợ hoặc Có với tài khoản thuế. Nếu câu hỏi tập trung vào bút toán ghi nhận thuế hoãn lại, thì "Có Nợ phải trả thuế hoãn lại" là chính xác cho phần thuế. Nhưng câu hỏi lại đưa ra các phương án chỉ có một vế của bút toán.
Xem xét lại cách xử lý chênh lệch GTHL của hàng tồn kho trong hợp nhất:
Khi ghi nhận lại hàng tồn kho theo GTHL, có hai trường hợp: GTHL cao hơn hoặc thấp hơn giá sổ sách. Ở đây GTHL cao hơn 2 tỷ đồng. Điều này có nghĩa là khi bán hàng tồn kho này, lợi nhuận chịu thuế sẽ cao hơn 2 tỷ đồng so với lợi nhuận kế toán. Do đó, phát sinh khoản thuế hoãn lại phải trả là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng.
Bút toán điều chỉnh GTHL của tài sản thường bao gồm:
Nợ Tài sản (theo GTHL)
Có Tài sản (theo giá sổ sách)
Ghi nhận chênh lệch GTHL vào lợi nhuận hoặc chi phí.
Trong trường hợp này, chênh lệch GTHL của hàng tồn kho tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế. Do đó, bút toán liên quan đến thuế hoãn lại sẽ là:
Nợ Chi phí thuế hoãn lại (nếu coi đây là chi phí tăng thêm do điều chỉnh GTHL ảnh hưởng lợi nhuận)
HAY Nợ Tài sản thuế hoãn lại (ít khả năng trong trường hợp này)
Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên, phương án "Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ" là phù hợp nhất với việc ghi nhận thuế hoãn lại phát sinh từ chênh lệch GTHL cao hơn của hàng tồn kho. Nếu câu hỏi chỉ hỏi về "thuế thu nhập hoãn lại là" thì đây là khoản phát sinh. Tuy nhiên, câu hỏi còn đòi hỏi "Trong bút toán điều chỉnh". Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản và cả thuế liên quan.
Trong nhiều tài liệu, việc điều chỉnh chênh lệch GTHL của tài sản như hàng tồn kho trong hợp nhất kinh doanh sẽ dẫn đến việc điều chỉnh giá gốc hoặc giá trị tài sản, và ghi nhận thuế hoãn lại. Nếu GTHL cao hơn giá sổ sách, khoản chênh lệch này sẽ làm tăng lợi nhuận chịu thuế trong tương lai. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại.
Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ban đầu:
Nợ: Hàng tồn kho (hoặc Giá vốn hàng bán tùy cách hạch toán) - 2 tỷ đồng
Có: Lợi nhuận chưa phân phối (tăng thêm GTHL)
Sau đó, bút toán thuế hoãn lại:
Nợ: Chi phí thuế hoãn lại (hoặc Tài sản thuế hoãn lại nếu là chênh lệch được khấu trừ) - 0,5 tỷ đồng
Có: Nợ phải trả thuế hoãn lại - 0,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên, câu hỏi chỉ yêu cầu "bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua, thuế thu nhập hoãn lại là:". Phương án "Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ" phản ánh đúng khoản thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch GTHL cao hơn của hàng tồn kho. Nếu xét toàn bộ bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL, nó sẽ bao gồm cả việc ghi nhận tài sản theo GTHL và điều chỉnh thuế. Tuy nhiên, trong các phương án đưa ra, chỉ có phương án 2 mô tả đúng bản chất của việc ghi nhận thuế hoãn lại phát sinh.
Nếu giả định câu hỏi muốn hỏi về việc ghi nhận khoản nợ thuế hoãn lại phát sinh, thì phương án 2 là đúng. Tuy nhiên, nếu xét đến việc tài sản (hàng tồn kho) được ghi nhận theo GTHL cao hơn, thì khoản chênh lệch 2 tỷ này sẽ được phân bổ khi bán. Điều này tạo ra một tài sản thuế hoãn lại (hoặc điều chỉnh giảm chi phí) khi GTHL thấp hơn giá sổ sách. Nhưng ở đây GTHL cao hơn.
Trong tình huống GTHL tài sản cao hơn giá sổ sách, điều này dẫn đến thuế hoãn lại phải trả. Giá trị thuế hoãn lại = 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ. Bút toán ghi nhận thuế hoãn lại sẽ là Nợ Chi phí thuế hoãn lại hoặc Nợ Tài sản thuế hoãn lại (tùy trường hợp), và Có Nợ phải trả thuế hoãn lại.
Nếu câu hỏi ám chỉ bút toán điều chỉnh ban đầu cho chênh lệch GTHL và thuế liên quan, thì phương án 2 là đáp án hợp lý nhất vì nó phản ánh khoản Nợ phải trả thuế hoãn lại phát sinh. Các phương án khác không phản ánh đúng bản chất của thuế hoãn lại trong trường hợp chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là cao hơn giá sổ sách.
Phân tích chênh lệch GTHL của hàng tồn kho:
- Giá trị hợp lý (GTHL) cao hơn giá sổ sách: 2 tỷ đồng.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): 25%.
Khoản chênh lệch GTHL này sẽ tạo ra thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi hàng tồn kho được bán ra. Giá trị của thuế thu nhập hoãn lại được tính như sau:
Chênh lệch GTHL * Thuế suất TNDN = 2 tỷ đồng * 25% = 0,5 tỷ đồng.
Trong bút toán điều chỉnh, khi chênh lệch GTHL của tài sản (hàng tồn kho) dẫn đến thuế phải trả trong tương lai, chúng ta sẽ ghi nhận một khoản "Nợ phải trả thuế hoãn lại". Đồng thời, để cân bằng bút toán, khoản chi phí thuế phát sinh do chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào "Chi phí thuế hoãn lại" (hoặc điều chỉnh giảm lợi nhuận trong kỳ). Tuy nhiên, do câu hỏi yêu cầu xác định "thuế thu nhập hoãn lại" trong bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL, và phương án có vẻ nghiêng về việc ghi nhận khoản thuế phát sinh do chênh lệch này. Theo nguyên tắc kế toán, khi GTHL của tài sản tăng lên và khoản tăng này sẽ bị đánh thuế trong tương lai (khi bán tài sản), ta ghi nhận Nợ Tài sản thuế hoãn lại hoặc Có Nợ phải trả thuế hoãn lại. Với hàng tồn kho, sự gia tăng GTHL sẽ dẫn đến việc ghi nhận chi phí thấp hơn hoặc doanh thu cao hơn khi bán, dẫn đến thu nhập chịu thuế cao hơn trong tương lai. Do đó, đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế, dẫn đến Nợ phải trả thuế hoãn lại.
Trong trường hợp này, GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách 2 tỷ đồng. Khi bán số hàng tồn kho này, lợi nhuận tính thuế sẽ cao hơn lợi nhuận kế toán 2 tỷ đồng. Do đó, sẽ phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán điều chỉnh sẽ là:
Nợ Tài khoản tài sản (nếu điều chỉnh trực tiếp tài sản, ví dụ như với tài sản cố định)
HAY Nợ Chi phí (nếu điều chỉnh chi phí)
Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên, các phương án đưa ra là "Nợ Tài sản thuế hoãn lại" hoặc "Nợ Chi phí thuế hoãn lại". Đối với chênh lệch GTHL của hàng tồn kho, sự gia tăng GTHL sẽ được phản ánh khi bán ra, làm tăng lợi nhuận chịu thuế. Do đó, nó tạo ra một khoản nợ thuế hoãn lại. Nếu xem xét chênh lệch GTHL ảnh hưởng đến giá gốc hàng bán, thì khi bán hàng tồn kho có GTHL cao hơn, giá vốn hàng bán theo GTHL sẽ cao hơn, làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, quy định là GTHL cao hơn giá sổ sách. Điều này có nghĩa là khi bán, giá bán (theo GTHL) cao hơn giá gốc (theo giá sổ sách), dẫn đến lợi nhuận cao hơn.
Xem xét lại quy trình kế toán: Chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là 2 tỷ đồng. Khi hàng tồn kho này được bán, chi phí được ghi nhận là giá sổ sách, nhưng doanh thu được ghi nhận theo giá bán (có thể dựa trên GTHL). Nếu GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách, điều này ngụ ý rằng giá bán có thể sẽ cao hơn, hoặc giá trị thu hồi cao hơn. Khi hàng tồn kho được bán, phần chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào lợi nhuận. Do đó, nó tạo ra một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Giá trị là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả là Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.
Để bút toán cân bằng, chúng ta cần ghi một khoản Nợ. Khoản Nợ này có thể là điều chỉnh giá trị hàng tồn kho (Nợ Tài sản thuế hoãn lại nếu chênh lệch tạm thời được khấu trừ, hoặc Nợ Chi phí thuế hoãn lại nếu là chi phí). Tuy nhiên, theo nguyên tắc, chênh lệch GTHL của tài sản tại ngày mua sẽ ảnh hưởng đến việc phân bổ giá trị doanh nghiệp. Với hàng tồn kho, GTHL cao hơn giá sổ sách 2 tỷ đồng có nghĩa là khi bán hàng tồn kho này, thu nhập chịu thuế sẽ cao hơn thu nhập kế toán. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại. Việc ghi nhận vào "Nợ Tài sản thuế hoãn lại" thường áp dụng cho chênh lệch tạm thời được khấu trừ. "Nợ Chi phí thuế hoãn lại" là chi phí phát sinh trong kỳ. Trong trường hợp này, GTHL cao hơn giá sổ sách sẽ dẫn đến việc ghi nhận doanh thu hoặc lợi nhuận cao hơn khi bán. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại.
Xem xét các phương án lại:
- Phương án 1: Nợ- Tài sản thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai vì đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế, không phải được khấu trừ.
- Phương án 2: Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Đây là khoản thuế phát sinh do chênh lệch GTHL.
- Phương án 3: Nợ- Chi phí thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai, chi phí thuế hoãn lại có thể được ghi nhận, nhưng bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL thường tập trung vào tài sản/nợ phải trả.
- Phương án 4: Có- Thu nhập thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ. Sai, không có tài khoản "Thu nhập thuế hoãn lại" trong trường hợp này.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu "Trong bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua, thuế thu nhập hoãn lại là:". Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL của tài sản thường bao gồm việc ghi nhận tài sản theo giá trị hợp lý và điều chỉnh thuế hoãn lại. Khi GTHL của hàng tồn kho cao hơn giá sổ sách, điều này tạo ra một khoản thuế hoãn lại phải trả. Giá trị của khoản thuế này là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng. Bút toán điều chỉnh sẽ ghi nhận tài sản (hoặc điều chỉnh giá vốn) và ghi nhận thuế hoãn lại phải trả.
Trong chuẩn mực kế toán, khi GTHL của tài sản tăng hơn giá trị ghi sổ, nó tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế. Điều này dẫn đến việc ghi nhận Nợ phải trả thuế hoãn lại. Để bút toán cân bằng, một khoản Nợ sẽ được ghi. Nếu chênh lệch này liên quan trực tiếp đến tài sản, có thể ghi Nợ Tài sản thuế hoãn lại (nếu là chênh lệch tạm thời được khấu trừ). Nhưng ở đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Trong tình huống hợp nhất kinh doanh, việc điều chỉnh GTHL tài sản và nợ phải trả của công ty con tại ngày mua. Chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là 2 tỷ đồng, GTHL cao hơn giá sổ sách. Khi hàng tồn kho này được bán, lợi nhuận chịu thuế sẽ cao hơn lợi nhuận kế toán. Do đó, phát sinh thuế hoãn lại phải trả. Giá trị thuế hoãn lại = 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng.
Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua đối với hàng tồn kho:
Nợ: Hàng tồn kho (hoặc Giá vốn hàng bán, tùy thuộc vào cách tiếp cận)
Có: Lợi nhuận giữ lại (phần của công ty mẹ)
Có: Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên, các phương án đều là Nợ hoặc Có với tài khoản thuế. Nếu câu hỏi tập trung vào bút toán ghi nhận thuế hoãn lại, thì "Có Nợ phải trả thuế hoãn lại" là chính xác cho phần thuế. Nhưng câu hỏi lại đưa ra các phương án chỉ có một vế của bút toán.
Xem xét lại cách xử lý chênh lệch GTHL của hàng tồn kho trong hợp nhất:
Khi ghi nhận lại hàng tồn kho theo GTHL, có hai trường hợp: GTHL cao hơn hoặc thấp hơn giá sổ sách. Ở đây GTHL cao hơn 2 tỷ đồng. Điều này có nghĩa là khi bán hàng tồn kho này, lợi nhuận chịu thuế sẽ cao hơn 2 tỷ đồng so với lợi nhuận kế toán. Do đó, phát sinh khoản thuế hoãn lại phải trả là 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ đồng.
Bút toán điều chỉnh GTHL của tài sản thường bao gồm:
Nợ Tài sản (theo GTHL)
Có Tài sản (theo giá sổ sách)
Ghi nhận chênh lệch GTHL vào lợi nhuận hoặc chi phí.
Trong trường hợp này, chênh lệch GTHL của hàng tồn kho tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế. Do đó, bút toán liên quan đến thuế hoãn lại sẽ là:
Nợ Chi phí thuế hoãn lại (nếu coi đây là chi phí tăng thêm do điều chỉnh GTHL ảnh hưởng lợi nhuận)
HAY Nợ Tài sản thuế hoãn lại (ít khả năng trong trường hợp này)
Có Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên, phương án "Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ" là phù hợp nhất với việc ghi nhận thuế hoãn lại phát sinh từ chênh lệch GTHL cao hơn của hàng tồn kho. Nếu câu hỏi chỉ hỏi về "thuế thu nhập hoãn lại là" thì đây là khoản phát sinh. Tuy nhiên, câu hỏi còn đòi hỏi "Trong bút toán điều chỉnh". Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản và cả thuế liên quan.
Trong nhiều tài liệu, việc điều chỉnh chênh lệch GTHL của tài sản như hàng tồn kho trong hợp nhất kinh doanh sẽ dẫn đến việc điều chỉnh giá gốc hoặc giá trị tài sản, và ghi nhận thuế hoãn lại. Nếu GTHL cao hơn giá sổ sách, khoản chênh lệch này sẽ làm tăng lợi nhuận chịu thuế trong tương lai. Do đó, phát sinh Nợ phải trả thuế hoãn lại.
Bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ban đầu:
Nợ: Hàng tồn kho (hoặc Giá vốn hàng bán tùy cách hạch toán) - 2 tỷ đồng
Có: Lợi nhuận chưa phân phối (tăng thêm GTHL)
Sau đó, bút toán thuế hoãn lại:
Nợ: Chi phí thuế hoãn lại (hoặc Tài sản thuế hoãn lại nếu là chênh lệch được khấu trừ) - 0,5 tỷ đồng
Có: Nợ phải trả thuế hoãn lại - 0,5 tỷ đồng.
Tuy nhiên, câu hỏi chỉ yêu cầu "bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL ngày mua, thuế thu nhập hoãn lại là:". Phương án "Có- Nợ phải trả thuế hoãn lại: 0,5 tỷđ" phản ánh đúng khoản thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch GTHL cao hơn của hàng tồn kho. Nếu xét toàn bộ bút toán điều chỉnh chênh lệch GTHL, nó sẽ bao gồm cả việc ghi nhận tài sản theo GTHL và điều chỉnh thuế. Tuy nhiên, trong các phương án đưa ra, chỉ có phương án 2 mô tả đúng bản chất của việc ghi nhận thuế hoãn lại phát sinh.
Nếu giả định câu hỏi muốn hỏi về việc ghi nhận khoản nợ thuế hoãn lại phát sinh, thì phương án 2 là đúng. Tuy nhiên, nếu xét đến việc tài sản (hàng tồn kho) được ghi nhận theo GTHL cao hơn, thì khoản chênh lệch 2 tỷ này sẽ được phân bổ khi bán. Điều này tạo ra một tài sản thuế hoãn lại (hoặc điều chỉnh giảm chi phí) khi GTHL thấp hơn giá sổ sách. Nhưng ở đây GTHL cao hơn.
Trong tình huống GTHL tài sản cao hơn giá sổ sách, điều này dẫn đến thuế hoãn lại phải trả. Giá trị thuế hoãn lại = 2 tỷ * 25% = 0,5 tỷ. Bút toán ghi nhận thuế hoãn lại sẽ là Nợ Chi phí thuế hoãn lại hoặc Nợ Tài sản thuế hoãn lại (tùy trường hợp), và Có Nợ phải trả thuế hoãn lại.
Nếu câu hỏi ám chỉ bút toán điều chỉnh ban đầu cho chênh lệch GTHL và thuế liên quan, thì phương án 2 là đáp án hợp lý nhất vì nó phản ánh khoản Nợ phải trả thuế hoãn lại phát sinh. Các phương án khác không phản ánh đúng bản chất của thuế hoãn lại trong trường hợp chênh lệch GTHL của hàng tồn kho là cao hơn giá sổ sách.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng