Các khoản phải trả người bán là:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về bản chất của 'Các khoản phải trả người bán' trong kế toán. Đây là một khái niệm quan trọng trong phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán. 'Các khoản phải trả người bán' thể hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp do việc mua hàng hóa, dịch vụ chưa được thanh toán. Do đó, đây chính là một nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động để hình thành tài sản.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các thành phần cấu tạo nên giá gốc của hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán. Giá gốc hàng tồn kho không chỉ bao gồm chi phí mua ban đầu mà còn bao gồm các chi phí khác để đưa hàng tồn kho vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Cụ thể, theo các chuẩn mực kế toán, giá gốc hàng tồn kho bao gồm: (1) Chi phí mua: bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế không hoàn lại khác, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản và các chi phí khác có thể quy trực tiếp cho việc mua hàng tồn kho. (2) Chi phí chế biến: bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. (3) Các chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các chi phí có thể quy trực tiếp cho việc đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại, ví dụ như chi phí thiết kế sản phẩm cho khách hàng, chi phí vận chuyển nội bộ, chi phí bốc dỡ để đưa vào kho thành phẩm. Do đó, cả ba phương án A, B, và C đều đúng và đầy đủ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các phương pháp quản lý và hạch toán hàng tồn kho. Đặc điểm được nêu bật là "mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, hàng hóa đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh".
- Phương pháp Kê khai thường xuyên: Đặc trưng là ghi chép liên tục, phản ánh kịp thời mọi biến động (nhập, xuất, tồn) của hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ phát sinh. Điều này cho phép doanh nghiệp luôn nắm bắt được số lượng và giá trị hàng tồn kho bất cứ lúc nào.
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ: Chỉ ghi nhận giá trị tồn kho vào cuối mỗi kỳ kế toán thông qua việc kiểm kê thực tế. Các nghiệp vụ nhập, xuất trong kỳ chỉ được ghi nhận tổng hợp vào cuối kỳ để xác định giá vốn hàng bán.
- Phương pháp Nhập trước, xuất trước (FIFO): Là một phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, không phải là phương pháp theo dõi nghiệp vụ nhập xuất.
- Phương pháp Bình quân cuối kỳ: Tương tự như FIFO, đây là phương pháp tính giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, không phải là phương pháp theo dõi nghiệp vụ nhập xuất.
Dựa trên đặc điểm "mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, hàng hóa đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh", phương pháp phù hợp nhất chính là Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp Kê khai thường xuyên: Đặc trưng là ghi chép liên tục, phản ánh kịp thời mọi biến động (nhập, xuất, tồn) của hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ phát sinh. Điều này cho phép doanh nghiệp luôn nắm bắt được số lượng và giá trị hàng tồn kho bất cứ lúc nào.
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ: Chỉ ghi nhận giá trị tồn kho vào cuối mỗi kỳ kế toán thông qua việc kiểm kê thực tế. Các nghiệp vụ nhập, xuất trong kỳ chỉ được ghi nhận tổng hợp vào cuối kỳ để xác định giá vốn hàng bán.
- Phương pháp Nhập trước, xuất trước (FIFO): Là một phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, không phải là phương pháp theo dõi nghiệp vụ nhập xuất.
- Phương pháp Bình quân cuối kỳ: Tương tự như FIFO, đây là phương pháp tính giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, không phải là phương pháp theo dõi nghiệp vụ nhập xuất.
Dựa trên đặc điểm "mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, hàng hóa đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh", phương pháp phù hợp nhất chính là Kê khai thường xuyên.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc hạch toán các tài khoản nguyên vật liệu, hàng hóa trong kế toán. Nguyên tắc chung là khi có sự tăng lên về tài sản (nguyên vật liệu, hàng hóa), kế toán sẽ ghi Nợ tài khoản tương ứng.
- Phương án 1: Doanh nghiệp nhập kho vật tư, hàng hóa nghĩa là lượng vật tư, hàng hóa tại kho tăng lên. Theo nguyên tắc kế toán, khi tài sản tăng thì ghi Nợ tài khoản. Vì vậy, trường hợp này kế toán sẽ ghi Nợ tài khoản nguyên vật liệu, hàng hóa.
- Phương án 2: Doanh nghiệp xuất kho vật tư, hàng hóa nghĩa là lượng vật tư, hàng hóa tại kho giảm đi. Theo nguyên tắc kế toán, khi tài sản giảm thì ghi Có tài khoản. Do đó, trường hợp này kế toán sẽ ghi Có tài khoản nguyên vật liệu, hàng hóa.
- Phương án 3: Doanh nghiệp mua vật tư để sử dụng ngay cho các bộ phận. Khoản mua này làm tăng vật tư, hàng hóa có mục đích sử dụng hoặc mua để bán. Nếu vật tư này chưa nhập kho mà sử dụng ngay, nó sẽ được ghi nhận là chi phí hoặc tài sản cố định tùy theo mục đích. Tuy nhiên, bản chất của việc mua là làm tăng nguồn vật tư của doanh nghiệp. Nếu xét trên góc độ mua vào chung, nó sẽ làm tăng tài khoản liên quan đến vật tư, hàng hóa. Nếu mua về để sử dụng ngay và hạch toán trực tiếp vào chi phí, nó sẽ không ghi Nợ tài khoản nguyên vật liệu/hàng hóa. Tuy nhiên, xét theo cách diễn đạt thông thường trong kế toán, việc mua vật tư hàng hóa thường dẫn đến việc ghi tăng giá trị vật tư, hàng hóa (trước khi nó được đưa vào sử dụng hoặc bán ra). Để có thể phân tích rõ hơn, cần xem xét cách hạch toán cụ thể. Tuy nhiên, so với phương án 1 và 4, phương án 1 là rõ ràng nhất. Nếu mua về và nhập kho thì chắc chắn ghi Nợ. Nếu mua về sử dụng ngay và hạch toán thẳng vào chi phí thì không ghi Nợ tài khoản NVL, HH. Nhưng nếu xét nghiệp vụ mua vào nói chung, nó sẽ làm tăng giá trị tài sản hoặc chi phí. Với câu hỏi này, phương án 1 là diễn đạt trực tiếp nhất cho việc ghi Nợ tài khoản NVL, HH. Tuy nhiên, nếu xét nghiệp vụ mua về để sử dụng ngay cho các bộ phận, nó cũng có thể được hạch toán là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc chi phí trả trước, hoặc tài sản cố định, tùy thuộc vào thời gian sử dụng và giá trị. Nhưng nếu khoản mua này là mua vật tư để nhập kho trước khi phân bổ cho các bộ phận, thì vẫn sẽ ghi Nợ tài khoản NVL, HH. Do đó, cần xem xét ngữ cảnh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, việc mua vật tư về sử dụng ngay vẫn có thể dẫn đến việc ghi Nợ các tài khoản liên quan đến tài sản (ví dụ: chi phí trả trước ngắn hạn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Nhưng diễn đạt "nhập kho vật tư hàng hoá" là diễn đạt trực tiếp nhất cho việc ghi Nợ tài khoản NVL, HH. Xét trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, phương án 1 là hợp lý nhất. Tuy nhiên, phương án 4 "Tất cả đều đúng" có thể đúng nếu cả 1, 2, 3 đều dẫn đến việc ghi Nợ. Nhưng phương án 2 rõ ràng là ghi Có. Do đó, phương án 4 không thể đúng.
Xét lại phương án 3: "Doanh nghiệp mua vật tư để sử dụng ngay cho các bộ phận". Nếu mua vật tư về và sử dụng ngay, kế toán thường hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh (nếu là vật tư trực tiếp sản xuất) hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu là vật tư phục vụ quản lý). Trong trường hợp này, bút toán có thể là Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang / Chi phí sản xuất kinh doanh hoặc Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chỉ ghi Nợ tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa khi vật tư, hàng hóa đó được nhập kho hoặc khi có sự tăng lên của các tài khoản này. Việc mua vật tư để sử dụng ngay có thể không qua tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa nếu hạch toán thẳng vào chi phí.
Tuy nhiên, theo nguyên tắc chung của kế toán tài sản: tăng ghi Nợ, giảm ghi Có. Nghiệp vụ mua vào làm tăng nguồn lực của doanh nghiệp, dù là nhập kho hay sử dụng ngay (làm tăng chi phí tương lai hoặc tài sản). Nhưng để hạch toán Nợ tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa thì phải có sự tăng lên của các tài khoản này.
Phương án 1: "Doanh nghiệp nhập kho vật tư hàng hoá" -> Vật tư, hàng hóa tăng tại kho -> Nợ TK Nguyên vật liệu/Hàng hóa.
Phương án 2: "Doanh nghiệp xuất kho vật tư hàng hoá" -> Vật tư, hàng hóa giảm tại kho -> Có TK Nguyên vật liệu/Hàng hóa.
Phương án 3: "Doanh nghiệp mua vật tư để sử dụng ngay cho các bộ phận". Nếu DN mua vật tư về và sử dụng ngay, có thể không qua TK NVL, HH mà hạch toán thẳng vào chi phí hoặc tài sản khác. Tuy nhiên, nếu xét theo góc độ mua vào chung, nó làm tăng tài sản của doanh nghiệp dưới dạng vật tư. Một số trường hợp, việc mua vật tư sử dụng ngay vẫn có thể được ghi nhận ban đầu vào tài khoản NVL, HH rồi sau đó mới xuất dùng. Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu "ghi Nợ các tài khoản nguyên vật liệu, hàng hóa", thì phương án 1 là chắc chắn đúng. Phương án 3 có thể không luôn dẫn đến ghi Nợ TK NVL, HH mà có thể ghi Nợ các tài khoản chi phí hoặc tài sản khác.
Vì vậy, phương án 1 là trường hợp điển hình nhất và chắc chắn nhất dẫn đến việc ghi Nợ tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa. Nếu chỉ có một đáp án đúng, thì đó là phương án 1.
Nếu xem xét kỹ hơn, một số chuẩn mực và quy định kế toán cho phép hạch toán trực tiếp vào chi phí khi mua vật tư dùng ngay. Nhưng nếu mua về để dự trữ cho sản xuất hoặc để bán, thì sẽ ghi Nợ TK Nguyên vật liệu/Hàng hóa.
Trong các phương án đưa ra, chỉ có phương án 1 là mô tả chính xác nhất nghiệp vụ dẫn đến việc ghi Nợ tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa theo nguyên tắc chung "tăng ghi Nợ".
Vì vậy, đáp án đúng là 1.
- Phương án 1: Doanh nghiệp nhập kho vật tư, hàng hóa nghĩa là lượng vật tư, hàng hóa tại kho tăng lên. Theo nguyên tắc kế toán, khi tài sản tăng thì ghi Nợ tài khoản. Vì vậy, trường hợp này kế toán sẽ ghi Nợ tài khoản nguyên vật liệu, hàng hóa.
- Phương án 2: Doanh nghiệp xuất kho vật tư, hàng hóa nghĩa là lượng vật tư, hàng hóa tại kho giảm đi. Theo nguyên tắc kế toán, khi tài sản giảm thì ghi Có tài khoản. Do đó, trường hợp này kế toán sẽ ghi Có tài khoản nguyên vật liệu, hàng hóa.
- Phương án 3: Doanh nghiệp mua vật tư để sử dụng ngay cho các bộ phận. Khoản mua này làm tăng vật tư, hàng hóa có mục đích sử dụng hoặc mua để bán. Nếu vật tư này chưa nhập kho mà sử dụng ngay, nó sẽ được ghi nhận là chi phí hoặc tài sản cố định tùy theo mục đích. Tuy nhiên, bản chất của việc mua là làm tăng nguồn vật tư của doanh nghiệp. Nếu xét trên góc độ mua vào chung, nó sẽ làm tăng tài khoản liên quan đến vật tư, hàng hóa. Nếu mua về để sử dụng ngay và hạch toán trực tiếp vào chi phí, nó sẽ không ghi Nợ tài khoản nguyên vật liệu/hàng hóa. Tuy nhiên, xét theo cách diễn đạt thông thường trong kế toán, việc mua vật tư hàng hóa thường dẫn đến việc ghi tăng giá trị vật tư, hàng hóa (trước khi nó được đưa vào sử dụng hoặc bán ra). Để có thể phân tích rõ hơn, cần xem xét cách hạch toán cụ thể. Tuy nhiên, so với phương án 1 và 4, phương án 1 là rõ ràng nhất. Nếu mua về và nhập kho thì chắc chắn ghi Nợ. Nếu mua về sử dụng ngay và hạch toán thẳng vào chi phí thì không ghi Nợ tài khoản NVL, HH. Nhưng nếu xét nghiệp vụ mua vào nói chung, nó sẽ làm tăng giá trị tài sản hoặc chi phí. Với câu hỏi này, phương án 1 là diễn đạt trực tiếp nhất cho việc ghi Nợ tài khoản NVL, HH. Tuy nhiên, nếu xét nghiệp vụ mua về để sử dụng ngay cho các bộ phận, nó cũng có thể được hạch toán là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc chi phí trả trước, hoặc tài sản cố định, tùy thuộc vào thời gian sử dụng và giá trị. Nhưng nếu khoản mua này là mua vật tư để nhập kho trước khi phân bổ cho các bộ phận, thì vẫn sẽ ghi Nợ tài khoản NVL, HH. Do đó, cần xem xét ngữ cảnh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, việc mua vật tư về sử dụng ngay vẫn có thể dẫn đến việc ghi Nợ các tài khoản liên quan đến tài sản (ví dụ: chi phí trả trước ngắn hạn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Nhưng diễn đạt "nhập kho vật tư hàng hoá" là diễn đạt trực tiếp nhất cho việc ghi Nợ tài khoản NVL, HH. Xét trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, phương án 1 là hợp lý nhất. Tuy nhiên, phương án 4 "Tất cả đều đúng" có thể đúng nếu cả 1, 2, 3 đều dẫn đến việc ghi Nợ. Nhưng phương án 2 rõ ràng là ghi Có. Do đó, phương án 4 không thể đúng.
Xét lại phương án 3: "Doanh nghiệp mua vật tư để sử dụng ngay cho các bộ phận". Nếu mua vật tư về và sử dụng ngay, kế toán thường hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh (nếu là vật tư trực tiếp sản xuất) hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu là vật tư phục vụ quản lý). Trong trường hợp này, bút toán có thể là Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang / Chi phí sản xuất kinh doanh hoặc Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chỉ ghi Nợ tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa khi vật tư, hàng hóa đó được nhập kho hoặc khi có sự tăng lên của các tài khoản này. Việc mua vật tư để sử dụng ngay có thể không qua tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa nếu hạch toán thẳng vào chi phí.
Tuy nhiên, theo nguyên tắc chung của kế toán tài sản: tăng ghi Nợ, giảm ghi Có. Nghiệp vụ mua vào làm tăng nguồn lực của doanh nghiệp, dù là nhập kho hay sử dụng ngay (làm tăng chi phí tương lai hoặc tài sản). Nhưng để hạch toán Nợ tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa thì phải có sự tăng lên của các tài khoản này.
Phương án 1: "Doanh nghiệp nhập kho vật tư hàng hoá" -> Vật tư, hàng hóa tăng tại kho -> Nợ TK Nguyên vật liệu/Hàng hóa.
Phương án 2: "Doanh nghiệp xuất kho vật tư hàng hoá" -> Vật tư, hàng hóa giảm tại kho -> Có TK Nguyên vật liệu/Hàng hóa.
Phương án 3: "Doanh nghiệp mua vật tư để sử dụng ngay cho các bộ phận". Nếu DN mua vật tư về và sử dụng ngay, có thể không qua TK NVL, HH mà hạch toán thẳng vào chi phí hoặc tài sản khác. Tuy nhiên, nếu xét theo góc độ mua vào chung, nó làm tăng tài sản của doanh nghiệp dưới dạng vật tư. Một số trường hợp, việc mua vật tư sử dụng ngay vẫn có thể được ghi nhận ban đầu vào tài khoản NVL, HH rồi sau đó mới xuất dùng. Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu "ghi Nợ các tài khoản nguyên vật liệu, hàng hóa", thì phương án 1 là chắc chắn đúng. Phương án 3 có thể không luôn dẫn đến ghi Nợ TK NVL, HH mà có thể ghi Nợ các tài khoản chi phí hoặc tài sản khác.
Vì vậy, phương án 1 là trường hợp điển hình nhất và chắc chắn nhất dẫn đến việc ghi Nợ tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa. Nếu chỉ có một đáp án đúng, thì đó là phương án 1.
Nếu xem xét kỹ hơn, một số chuẩn mực và quy định kế toán cho phép hạch toán trực tiếp vào chi phí khi mua vật tư dùng ngay. Nhưng nếu mua về để dự trữ cho sản xuất hoặc để bán, thì sẽ ghi Nợ TK Nguyên vật liệu/Hàng hóa.
Trong các phương án đưa ra, chỉ có phương án 1 là mô tả chính xác nhất nghiệp vụ dẫn đến việc ghi Nợ tài khoản Nguyên vật liệu, Hàng hóa theo nguyên tắc chung "tăng ghi Nợ".
Vì vậy, đáp án đúng là 1.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các khoản mục thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Để xác định khoản mục nào thuộc về tài sản, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của từng phương án:
* Vật tư đem đi gia công: Đây là tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý bởi một đơn vị khác. Mặc dù không còn nằm trong kho trực tiếp quản lý, nhưng nó vẫn thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp, do đó được phân loại là tài sản (thường là tài sản dở dang hoặc hàng tồn kho đang gia công).
* Người mua trả tiền trước: Khoản này phản ánh nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khách hàng do đã nhận tiền trước cho hàng hóa/dịch vụ chưa cung cấp. Do đó, nó là một khoản Nợ phải trả (Phải trả người mua).
* Doanh thu chưa thực hiện: Tương tự như "Người mua trả tiền trước", đây là khoản doanh thu mà doanh nghiệp đã nhận tiền nhưng chưa hoàn thành việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Nó là nghĩa vụ của doanh nghiệp, do đó thuộc về Nợ phải trả.
* Tất cả đều sai: Vì "Vật tư đem đi gia công" là một khoản mục thuộc Tài sản, nên phương án này không đúng.
Do đó, "Vật tư đem đi gia công" là khoản mục duy nhất thuộc về Tài sản trong các lựa chọn được đưa ra.
* Vật tư đem đi gia công: Đây là tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý bởi một đơn vị khác. Mặc dù không còn nằm trong kho trực tiếp quản lý, nhưng nó vẫn thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp, do đó được phân loại là tài sản (thường là tài sản dở dang hoặc hàng tồn kho đang gia công).
* Người mua trả tiền trước: Khoản này phản ánh nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khách hàng do đã nhận tiền trước cho hàng hóa/dịch vụ chưa cung cấp. Do đó, nó là một khoản Nợ phải trả (Phải trả người mua).
* Doanh thu chưa thực hiện: Tương tự như "Người mua trả tiền trước", đây là khoản doanh thu mà doanh nghiệp đã nhận tiền nhưng chưa hoàn thành việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Nó là nghĩa vụ của doanh nghiệp, do đó thuộc về Nợ phải trả.
* Tất cả đều sai: Vì "Vật tư đem đi gia công" là một khoản mục thuộc Tài sản, nên phương án này không đúng.
Do đó, "Vật tư đem đi gia công" là khoản mục duy nhất thuộc về Tài sản trong các lựa chọn được đưa ra.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc cơ bản của kế toán tài chính, cụ thể là phương trình kế toán cơ bản. Phương trình kế toán cơ bản thể hiện mối quan hệ giữa tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc này, tổng tài sản của doanh nghiệp luôn bằng tổng nguồn vốn hình thành tài sản đó. Nguồn vốn này bao gồm cả Nợ phải trả (nguồn vốn từ bên ngoài) và Vốn chủ sở hữu (nguồn vốn từ chủ sở hữu). Do đó, phương án 4: "Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu" là cách xác định tổng tài sản một cách trực tiếp dựa trên phương trình kế toán. Phương án 1: "Tài sản ngắn hạn + TS cố định" là cách tính tổng tài sản nhưng thiếu đi phần "TS dở dang dài hạn" nếu có, và nó chỉ mô tả cấu phần của tài sản chứ không phải cách xác định tổng nguồn vốn. Phương án 2 và 3 không phản ánh đầy đủ phương trình kế toán. Phương án 5 là sai vì không phải tất cả các đáp án trên đều đúng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng