Chi phí chuyên gia hướng dẫn vận hành trước khi đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Chi phí chuyên gia hướng dẫn vận hành trước khi đưa Tài sản cố định (TSCĐ) vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc chuẩn bị và đưa TSCĐ vào hoạt động. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế, các chi phí cần thiết để đưa tài sản vào đúng trạng thái và vị trí mong muốn để sẵn sàng cho việc sử dụng hoặc bán được ghi nhận vào nguyên giá của tài sản đó. Do đó, chi phí chuyên gia hướng dẫn vận hành là một phần của quá trình này và cần được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc kế toán liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) thuê hoạt động. Theo quy định về kế toán, TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ mà bên cho thuê không chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu và rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TSCĐ đó cho bên thuê. Do đó, bên đi thuê không được ghi nhận TSCĐ thuê hoạt động vào tài sản của mình và cũng không thực hiện trích khấu hao đối với loại tài sản này. Chi phí thuê hoạt động được ghi nhận là chi phí thuê tài sản trong kỳ. Phương án 2 là đáp án đúng vì nó phản ánh đúng nguyên tắc kế toán này.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên lý kế toán kép, cụ thể là ảnh hưởng của các giao dịch kinh tế đến Tài sản (A) và Nguồn vốn (L). Nguyên lý cơ bản là: Tài sản = Nguồn vốn (A = L). Mọi giao dịch đều phải đảm bảo sự cân bằng này. Phân tích từng phương án:
1. Mua nguyên vật liệu, thanh toán bằng tiền mặt 200 triệu đồng: Tài sản (nguyên vật liệu) tăng 200 triệu đồng, Tài sản (tiền mặt) giảm 200 triệu đồng. Do đó, tổng Tài sản không đổi, Nguồn vốn không đổi. Phương án này không làm tăng cả Tài sản và Nguồn vốn.
2. Cấp cho đơn vị cấp dưới 1 TSCĐ trị giá 200 triệu đồng: Đây là một giao dịch nội bộ hoặc điều chuyển tài sản, không làm thay đổi tổng Tài sản hay Nguồn vốn của toàn bộ hệ thống đơn vị. Nếu là cấp phát từ nguồn vốn chủ sở hữu, có thể làm giảm tài sản (tiền hoặc tương đương) và giảm nguồn vốn, hoặc chỉ là sự thay đổi hình thái của tài sản.
3. Vay ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 200 triệu đồng: Giao dịch này làm tăng Tài sản (tiền mặt) lên 200 triệu đồng và đồng thời làm tăng Nguồn vốn (khoản nợ phải trả ngân hàng) lên 200 triệu đồng. Phương án này thỏa mãn điều kiện cả Tài sản và Nguồn vốn cùng tăng.
4. Thu hồi một khoản nợ của khách hàng 200 triệu đồng: Giao dịch này làm tăng Tài sản (tiền mặt hoặc tương đương) lên 200 triệu đồng, nhưng đồng thời làm giảm Tài sản (khoản phải thu khách hàng) đi 200 triệu đồng. Tổng Tài sản không đổi, Nguồn vốn không đổi. Phương án này không làm tăng cả Tài sản và Nguồn vốn.
Do đó, phương án 3 là đáp án đúng.
1. Mua nguyên vật liệu, thanh toán bằng tiền mặt 200 triệu đồng: Tài sản (nguyên vật liệu) tăng 200 triệu đồng, Tài sản (tiền mặt) giảm 200 triệu đồng. Do đó, tổng Tài sản không đổi, Nguồn vốn không đổi. Phương án này không làm tăng cả Tài sản và Nguồn vốn.
2. Cấp cho đơn vị cấp dưới 1 TSCĐ trị giá 200 triệu đồng: Đây là một giao dịch nội bộ hoặc điều chuyển tài sản, không làm thay đổi tổng Tài sản hay Nguồn vốn của toàn bộ hệ thống đơn vị. Nếu là cấp phát từ nguồn vốn chủ sở hữu, có thể làm giảm tài sản (tiền hoặc tương đương) và giảm nguồn vốn, hoặc chỉ là sự thay đổi hình thái của tài sản.
3. Vay ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 200 triệu đồng: Giao dịch này làm tăng Tài sản (tiền mặt) lên 200 triệu đồng và đồng thời làm tăng Nguồn vốn (khoản nợ phải trả ngân hàng) lên 200 triệu đồng. Phương án này thỏa mãn điều kiện cả Tài sản và Nguồn vốn cùng tăng.
4. Thu hồi một khoản nợ của khách hàng 200 triệu đồng: Giao dịch này làm tăng Tài sản (tiền mặt hoặc tương đương) lên 200 triệu đồng, nhưng đồng thời làm giảm Tài sản (khoản phải thu khách hàng) đi 200 triệu đồng. Tổng Tài sản không đổi, Nguồn vốn không đổi. Phương án này không làm tăng cả Tài sản và Nguồn vốn.
Do đó, phương án 3 là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về khái niệm "đồng kiểm soát" trong lĩnh vực tài chính và kế toán. Đồng kiểm soát là một thỏa thuận theo hợp đồng mà theo đó hai hay nhiều bên cùng nhau chia sẻ quyền kiểm soát một hoạt động kinh tế. Quyền này không mang tính đơn phương mà là sự hợp tác và cùng chi phối.
- Phương án 1: "Là quyền cùng chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động." - Phương án này có ý nghĩa gần đúng nhưng còn thiếu yếu tố quan trọng là "theo thỏa thuận bằng hợp đồng".
- Phương án 2: "Là khi bên đầu tư nắm giữ từ 20% đến 50% giá trị vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư." - Tỷ lệ sở hữu này thường liên quan đến ảnh hưởng đáng kể hoặc quyền kiểm soát chung, nhưng không phải là định nghĩa chính xác của đồng kiểm soát. Đồng kiểm soát có thể tồn tại ngay cả khi tỷ lệ sở hữu khác đi, miễn là có thỏa thuận kiểm soát chung.
- Phương án 3: "Là quyền cùng chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động theo thỏa thuận bằng hợp đồng." - Đây là định nghĩa đầy đủ và chính xác nhất. Nó bao gồm cả yếu tố "cùng chi phối" và "theo thỏa thuận bằng hợp đồng", là hai yếu tố cốt lõi của đồng kiểm soát.
- Phương án 4: "Là quyền chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động theo thỏa thuận bằng hợp đồng." - Phương án này thiếu yếu tố "cùng" chi phối, ngụ ý quyền chi phối đơn phương hoặc theo nhóm không nhất thiết phải là "cùng" nhau.
- Phương án 1: "Là quyền cùng chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động." - Phương án này có ý nghĩa gần đúng nhưng còn thiếu yếu tố quan trọng là "theo thỏa thuận bằng hợp đồng".
- Phương án 2: "Là khi bên đầu tư nắm giữ từ 20% đến 50% giá trị vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư." - Tỷ lệ sở hữu này thường liên quan đến ảnh hưởng đáng kể hoặc quyền kiểm soát chung, nhưng không phải là định nghĩa chính xác của đồng kiểm soát. Đồng kiểm soát có thể tồn tại ngay cả khi tỷ lệ sở hữu khác đi, miễn là có thỏa thuận kiểm soát chung.
- Phương án 3: "Là quyền cùng chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động theo thỏa thuận bằng hợp đồng." - Đây là định nghĩa đầy đủ và chính xác nhất. Nó bao gồm cả yếu tố "cùng chi phối" và "theo thỏa thuận bằng hợp đồng", là hai yếu tố cốt lõi của đồng kiểm soát.
- Phương án 4: "Là quyền chi phối các chính sách tài chính và chính sách hoạt động theo thỏa thuận bằng hợp đồng." - Phương án này thiếu yếu tố "cùng" chi phối, ngụ ý quyền chi phối đơn phương hoặc theo nhóm không nhất thiết phải là "cùng" nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về đặc điểm của báo cáo hợp nhất. Báo cáo hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn bao gồm công ty mẹ và các công ty con được trình bày như thể đó là một thực thể kinh tế duy nhất.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Lập trên cơ sở cộng ngang các khoản mục tài sản, nguồn vốn của công ty mẹ với công ty con là một nguyên tắc cơ bản để lập báo cáo hợp nhất. Tuy nhiên, "cộng ngang" có thể hiểu chưa đầy đủ, vì việc hợp nhất còn bao gồm loại trừ giao dịch nội bộ, ghi nhận lợi thế thương mại.
* Phương án 2: Lợi ích của các cổ đông không kiểm soát (NCI) tại công ty con phải được ghi nhận và trình bày riêng biệt trong phần vốn chủ sở hữu của báo cáo hợp nhất. Đây là một đặc điểm đúng.
* Phương án 3: Lợi thế thương mại (hoặc lỗ phát sinh từ giao dịch mua rẻ) phát sinh từ việc công ty mẹ mua lại công ty con là một khoản mục quan trọng được phản ánh trong báo cáo hợp nhất. Đây là một đặc điểm đúng.
* Phương án 4: Các giao dịch và số dư nội bộ giữa các công ty trong tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và công ty con) phải được loại trừ hoàn toàn khi lập báo cáo hợp nhất để đảm bảo báo cáo phản ánh đúng tình hình tài chính của cả tập đoàn với các bên bên ngoài. Đây là một đặc điểm đúng.
Kết luận: Phương án 1 mô tả chưa đầy đủ và chính xác bản chất của việc lập báo cáo hợp nhất. Việc hợp nhất không chỉ đơn thuần là "cộng ngang" mà còn đòi hỏi các điều chỉnh và loại trừ quan trọng. Do đó, phương án 1 là đặc điểm KHÔNG ĐÚNG hoặc ít chính xác nhất.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Lập trên cơ sở cộng ngang các khoản mục tài sản, nguồn vốn của công ty mẹ với công ty con là một nguyên tắc cơ bản để lập báo cáo hợp nhất. Tuy nhiên, "cộng ngang" có thể hiểu chưa đầy đủ, vì việc hợp nhất còn bao gồm loại trừ giao dịch nội bộ, ghi nhận lợi thế thương mại.
* Phương án 2: Lợi ích của các cổ đông không kiểm soát (NCI) tại công ty con phải được ghi nhận và trình bày riêng biệt trong phần vốn chủ sở hữu của báo cáo hợp nhất. Đây là một đặc điểm đúng.
* Phương án 3: Lợi thế thương mại (hoặc lỗ phát sinh từ giao dịch mua rẻ) phát sinh từ việc công ty mẹ mua lại công ty con là một khoản mục quan trọng được phản ánh trong báo cáo hợp nhất. Đây là một đặc điểm đúng.
* Phương án 4: Các giao dịch và số dư nội bộ giữa các công ty trong tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và công ty con) phải được loại trừ hoàn toàn khi lập báo cáo hợp nhất để đảm bảo báo cáo phản ánh đúng tình hình tài chính của cả tập đoàn với các bên bên ngoài. Đây là một đặc điểm đúng.
Kết luận: Phương án 1 mô tả chưa đầy đủ và chính xác bản chất của việc lập báo cáo hợp nhất. Việc hợp nhất không chỉ đơn thuần là "cộng ngang" mà còn đòi hỏi các điều chỉnh và loại trừ quan trọng. Do đó, phương án 1 là đặc điểm KHÔNG ĐÚNG hoặc ít chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về lợi thế thương mại (goodwill) theo chuẩn mực IFRS 3.
- Phương án 1 sai vì theo IFRS 3, lợi thế thương mại không được phân bổ đều hàng năm. Thay vào đó, nó được kiểm tra suy giảm giá trị ít nhất mỗi năm một lần hoặc khi có dấu hiệu cho thấy nó có thể bị suy giảm.
- Phương án 2 đúng. Đây là định nghĩa chuẩn về lợi thế thương mại theo IFRS 3.
- Phương án 3 đúng. Tổn thất lợi thế thương mại (impairment loss) được ghi nhận vào chi phí và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính hợp nhất.
- Phương án 4 đúng. Theo quy định của IFRS, tổn thất lợi thế thương mại đã ghi nhận trước đây không được phép hoàn nhập, ngay cả khi giá trị của lợi thế thương mại phục hồi trong tương lai.
- Phương án 1 sai vì theo IFRS 3, lợi thế thương mại không được phân bổ đều hàng năm. Thay vào đó, nó được kiểm tra suy giảm giá trị ít nhất mỗi năm một lần hoặc khi có dấu hiệu cho thấy nó có thể bị suy giảm.
- Phương án 2 đúng. Đây là định nghĩa chuẩn về lợi thế thương mại theo IFRS 3.
- Phương án 3 đúng. Tổn thất lợi thế thương mại (impairment loss) được ghi nhận vào chi phí và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính hợp nhất.
- Phương án 4 đúng. Theo quy định của IFRS, tổn thất lợi thế thương mại đã ghi nhận trước đây không được phép hoàn nhập, ngay cả khi giá trị của lợi thế thương mại phục hồi trong tương lai.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng