Bán hàng thu tiền mặt trực tiếp 70, số liệu 70 khi lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp ảnh hưởng đến chỉ tiêu nào?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra hiểu biết về cách lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) theo phương pháp gián tiếp, cụ thể là ảnh hưởng của việc bán hàng thu tiền mặt trực tiếp đến các chỉ tiêu. Phương pháp gián tiếp bắt đầu từ Lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh các khoản mục không ảnh hưởng đến dòng tiền hoặc đã được ghi nhận. Khi bán hàng thu tiền mặt 70, điều này có nghĩa là khoản doanh thu 70 đã được ghi nhận (ảnh hưởng đến Lợi nhuận) và đồng thời tiền đã thu về. Tuy nhiên, trong BCLCTT theo phương pháp gián tiếp, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh từ Lợi nhuận trước thuế. "Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ" là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh dòng tiền thu được từ hoạt động bán hàng. Việc bán hàng thu tiền mặt trực tiếp 70 sẽ làm tăng "Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ" lên 70. Các khoản phải thu không bị ảnh hưởng trong trường hợp này vì tiền đã được thu ngay lập tức. Do đó, chỉ tiêu "Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ" bị ảnh hưởng trực tiếp. Các phương án 2 và 3 sai vì chúng đề cập đến "Tăng giảm khoản phải thu", điều này không xảy ra khi thu tiền mặt trực tiếp. Phương án 4 sai vì phương án 1 là đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, cụ thể là cách ghi nhận khoản chi mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) nhưng chưa trả tiền. Theo phương pháp trực tiếp, báo cáo này phản ánh dòng tiền thực tế phát sinh. Khi mua TSCĐ, dù đã phát sinh nghĩa vụ thanh toán nhưng chưa có dòng tiền chi ra, nên khoản này không được ghi nhận là "Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ" hay "Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh". Khoản chi mua sắm TSCĐ thực tế mới được ghi nhận vào mục "Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác" khi có dòng tiền thực chi ra. Vì đề bài nói "chưa trả tiền" nên khoản 20 tỷ này chưa ảnh hưởng đến dòng tiền ra.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu ghi nhận nguyên giá 20 tỷ của TSCĐ này vào đâu *trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp*. Về bản chất, việc mua TSCĐ là một khoản đầu tư, và dòng tiền chi cho hoạt động đầu tư sẽ được ghi nhận vào "Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác". Dù đây là giao dịch chưa có dòng tiền ra ngay lập tức (do chưa trả tiền), nhưng nó là một khoản đầu tư dự kiến sẽ làm giảm tiền trong tương lai. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, mục này phản ánh các khoản chi cho đầu tư tài sản dài hạn. Mặc dù chưa có tiền chi ra, nhưng bản chất của nghiệp vụ là mua sắm TSCĐ. Nếu câu hỏi đang xét đến việc trình bày cho kỳ kế toán mà nghiệp vụ mua TSCĐ phát sinh, thì nó sẽ nằm trong mục này nhưng là phần điều chỉnh hoặc ghi chú, hoặc nếu xét đến khi thực trả tiền thì mới vào dòng tiền chi. Tuy nhiên, xét về bản chất của nghiệp vụ, nó thuộc về hoạt động đầu tư.
Xem xét các lựa chọn:
1. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Đây là khoản chi cho hoạt động kinh doanh thông thường, không phải mua TSCĐ.
2. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác: Đây là khoản mục đúng cho việc mua sắm TSCĐ. Mặc dù đề bài nhấn mạnh "chưa trả tiền" (nghĩa là chưa có dòng tiền ra trong kỳ này), nhưng khoản đầu tư này thuộc về bản chất của hoạt động đầu tư. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp có thể có các khoản điều chỉnh hoặc thuyết minh cho các giao dịch như thế này, hoặc khi tiền được chi trả trong kỳ kế toán sau thì mới ghi nhận.
3. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh: Đây là các khoản chi phát sinh từ hoạt động kinh doanh nhưng không thuộc các mục cụ thể khác.
4. Cả 3 đáp án trên đều sai: Nếu đáp án 2 là đúng về bản chất của nghiệp vụ, thì đáp án này sai.
Trong bối cảnh kế toán, việc mua TSCĐ dù chưa trả tiền cũng làm phát sinh nghĩa vụ và là một khoản đầu tư. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp tập trung vào dòng tiền thực tế. Tuy nhiên, khoản mục "Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác" phản ánh khoản đầu tư vào tài sản dài hạn. Vì đề bài hỏi "nguyên giá 20 tỷ của TSCĐ này sẽ được ghi vào đâu" trong báo cáo, nó ám chỉ việc trình bày nghiệp vụ này. Nếu xét theo nguyên tắc dồn tích và báo cáo theo phương pháp trực tiếp, khoản mua sắm TSCĐ sẽ được phân loại vào hoạt động đầu tư. Mặc dù chưa phát sinh dòng tiền, nhưng nó là một hoạt động đầu tư. Theo chuẩn mực kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể trình bày các giao dịch mua sắm TSCĐ không dùng tiền mặt (non-cash investing activities) trong phần thuyết minh hoặc điều chỉnh ở cuối báo cáo. Tuy nhiên, trong các phương án được đưa ra, lựa chọn 2 là phù hợp nhất về mặt phân loại hoạt động đầu tư.
Giải thích chi tiết hơn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp tập trung vào dòng tiền vào và ra. Khi mua TSCĐ nhưng chưa trả tiền, chưa có dòng tiền ra. Tuy nhiên, nghiệp vụ này thuộc về hoạt động đầu tư. Khoản mục 'Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác' phản ánh các khoản chi tiền cho đầu tư. Dù chưa chi tiền, việc mua TSCĐ vẫn là một hoạt động đầu tư. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS 24 (nay là IFRS 7), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các giao dịch đầu tư tài sản cố định không dùng tiền mặt cần được trình bày riêng biệt. Thông thường, các giao dịch này sẽ được ghi nhận ở phần thuyết minh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoặc điều chỉnh nếu dùng phương pháp gián tiếp. Với phương pháp trực tiếp, nếu có khoản mua TSCĐ không dùng tiền mặt, nó có thể được thuyết minh hoặc hiển thị dưới dạng điều chỉnh (ví dụ: giảm dòng tiền đầu tư nếu coi như đã chi, sau đó điều chỉnh lại). Tuy nhiên, nếu phải chọn một trong các mục chính, thì nó liên quan đến hoạt động đầu tư. Vì đề bài không đề cập đến việc điều chỉnh hay thuyết minh mà hỏi "ghi vào đâu", và phương án 2 là mục dành cho mua sắm TSCĐ, nên đây là lựa chọn hợp lý nhất để phân loại nghiệp vụ này, ngay cả khi chưa phát sinh dòng tiền.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu ghi nhận nguyên giá 20 tỷ của TSCĐ này vào đâu *trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp*. Về bản chất, việc mua TSCĐ là một khoản đầu tư, và dòng tiền chi cho hoạt động đầu tư sẽ được ghi nhận vào "Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác". Dù đây là giao dịch chưa có dòng tiền ra ngay lập tức (do chưa trả tiền), nhưng nó là một khoản đầu tư dự kiến sẽ làm giảm tiền trong tương lai. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, mục này phản ánh các khoản chi cho đầu tư tài sản dài hạn. Mặc dù chưa có tiền chi ra, nhưng bản chất của nghiệp vụ là mua sắm TSCĐ. Nếu câu hỏi đang xét đến việc trình bày cho kỳ kế toán mà nghiệp vụ mua TSCĐ phát sinh, thì nó sẽ nằm trong mục này nhưng là phần điều chỉnh hoặc ghi chú, hoặc nếu xét đến khi thực trả tiền thì mới vào dòng tiền chi. Tuy nhiên, xét về bản chất của nghiệp vụ, nó thuộc về hoạt động đầu tư.
Xem xét các lựa chọn:
1. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Đây là khoản chi cho hoạt động kinh doanh thông thường, không phải mua TSCĐ.
2. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác: Đây là khoản mục đúng cho việc mua sắm TSCĐ. Mặc dù đề bài nhấn mạnh "chưa trả tiền" (nghĩa là chưa có dòng tiền ra trong kỳ này), nhưng khoản đầu tư này thuộc về bản chất của hoạt động đầu tư. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp có thể có các khoản điều chỉnh hoặc thuyết minh cho các giao dịch như thế này, hoặc khi tiền được chi trả trong kỳ kế toán sau thì mới ghi nhận.
3. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh: Đây là các khoản chi phát sinh từ hoạt động kinh doanh nhưng không thuộc các mục cụ thể khác.
4. Cả 3 đáp án trên đều sai: Nếu đáp án 2 là đúng về bản chất của nghiệp vụ, thì đáp án này sai.
Trong bối cảnh kế toán, việc mua TSCĐ dù chưa trả tiền cũng làm phát sinh nghĩa vụ và là một khoản đầu tư. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp tập trung vào dòng tiền thực tế. Tuy nhiên, khoản mục "Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác" phản ánh khoản đầu tư vào tài sản dài hạn. Vì đề bài hỏi "nguyên giá 20 tỷ của TSCĐ này sẽ được ghi vào đâu" trong báo cáo, nó ám chỉ việc trình bày nghiệp vụ này. Nếu xét theo nguyên tắc dồn tích và báo cáo theo phương pháp trực tiếp, khoản mua sắm TSCĐ sẽ được phân loại vào hoạt động đầu tư. Mặc dù chưa phát sinh dòng tiền, nhưng nó là một hoạt động đầu tư. Theo chuẩn mực kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể trình bày các giao dịch mua sắm TSCĐ không dùng tiền mặt (non-cash investing activities) trong phần thuyết minh hoặc điều chỉnh ở cuối báo cáo. Tuy nhiên, trong các phương án được đưa ra, lựa chọn 2 là phù hợp nhất về mặt phân loại hoạt động đầu tư.
Giải thích chi tiết hơn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp tập trung vào dòng tiền vào và ra. Khi mua TSCĐ nhưng chưa trả tiền, chưa có dòng tiền ra. Tuy nhiên, nghiệp vụ này thuộc về hoạt động đầu tư. Khoản mục 'Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dở dang khác' phản ánh các khoản chi tiền cho đầu tư. Dù chưa chi tiền, việc mua TSCĐ vẫn là một hoạt động đầu tư. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS 24 (nay là IFRS 7), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các giao dịch đầu tư tài sản cố định không dùng tiền mặt cần được trình bày riêng biệt. Thông thường, các giao dịch này sẽ được ghi nhận ở phần thuyết minh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoặc điều chỉnh nếu dùng phương pháp gián tiếp. Với phương pháp trực tiếp, nếu có khoản mua TSCĐ không dùng tiền mặt, nó có thể được thuyết minh hoặc hiển thị dưới dạng điều chỉnh (ví dụ: giảm dòng tiền đầu tư nếu coi như đã chi, sau đó điều chỉnh lại). Tuy nhiên, nếu phải chọn một trong các mục chính, thì nó liên quan đến hoạt động đầu tư. Vì đề bài không đề cập đến việc điều chỉnh hay thuyết minh mà hỏi "ghi vào đâu", và phương án 2 là mục dành cho mua sắm TSCĐ, nên đây là lựa chọn hợp lý nhất để phân loại nghiệp vụ này, ngay cả khi chưa phát sinh dòng tiền.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này kiểm tra hiểu biết về bản chất của Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Cash Flow from Operations - CFO) phản ánh lượng tiền mặt thực tế mà doanh nghiệp tạo ra hoặc sử dụng từ các hoạt động cốt lõi của mình trong một kỳ kế toán.
* Luôn ≥ 0: Đây không phải lúc nào cũng đúng. Doanh nghiệp có thể trải qua giai đoạn đầu tư mạnh vào hàng tồn kho, các khoản phải thu hoặc có những thay đổi trong các khoản phải trả khiến cho lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một thời gian. Ví dụ, một công ty đang mở rộng có thể mua một lượng lớn nguyên vật liệu hoặc hàng hóa chưa bán được ngay, làm giảm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
* Luôn âm: Điều này hoàn toàn sai. Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường tạo ra dòng tiền dương từ hoạt động kinh doanh.
* Dương khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi: Mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là phức tạp. Lợi nhuận kế toán được ghi nhận theo nguyên tắc dồn tích, bao gồm cả các khoản doanh thu chưa thu tiền và chi phí chưa chi tiền. Do đó, một doanh nghiệp có thể có lãi trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng lại âm về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (do tăng các khoản phải thu, giảm các khoản phải trả, hoặc chi phí lớn không dùng tiền mặt như khấu hao), hoặc ngược lại, có thể lỗ nhưng lưu chuyển tiền thuần lại dương. Ví dụ, chi phí khấu hao là một khoản chi phí không dùng tiền mặt, làm giảm lợi nhuận nhưng không làm giảm lưu chuyển tiền thuần.
* Cả 3 đáp án trên đều sai: Do các lý do đã phân tích ở trên, cả ba nhận định về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là luôn ≥ 0, luôn âm, hay dương khi có lãi đều không đúng trong mọi trường hợp. Do đó, đây là đáp án chính xác nhất.
* Luôn ≥ 0: Đây không phải lúc nào cũng đúng. Doanh nghiệp có thể trải qua giai đoạn đầu tư mạnh vào hàng tồn kho, các khoản phải thu hoặc có những thay đổi trong các khoản phải trả khiến cho lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một thời gian. Ví dụ, một công ty đang mở rộng có thể mua một lượng lớn nguyên vật liệu hoặc hàng hóa chưa bán được ngay, làm giảm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
* Luôn âm: Điều này hoàn toàn sai. Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường tạo ra dòng tiền dương từ hoạt động kinh doanh.
* Dương khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi: Mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là phức tạp. Lợi nhuận kế toán được ghi nhận theo nguyên tắc dồn tích, bao gồm cả các khoản doanh thu chưa thu tiền và chi phí chưa chi tiền. Do đó, một doanh nghiệp có thể có lãi trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng lại âm về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (do tăng các khoản phải thu, giảm các khoản phải trả, hoặc chi phí lớn không dùng tiền mặt như khấu hao), hoặc ngược lại, có thể lỗ nhưng lưu chuyển tiền thuần lại dương. Ví dụ, chi phí khấu hao là một khoản chi phí không dùng tiền mặt, làm giảm lợi nhuận nhưng không làm giảm lưu chuyển tiền thuần.
* Cả 3 đáp án trên đều sai: Do các lý do đã phân tích ở trên, cả ba nhận định về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là luôn ≥ 0, luôn âm, hay dương khi có lãi đều không đúng trong mọi trường hợp. Do đó, đây là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách phân loại các dòng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) theo quy định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) hoặc Thông tư 200/2014/TT-BTC. Việc công ty chi tiền mua trái phiếu thời hạn 7 năm, nắm giữ đến đáo hạn, được xem là hoạt động đầu tư vì đây là việc sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để mua một công cụ tài chính có thời hạn dài nhằm thu lợi tức và thu hồi vốn gốc khi đáo hạn. Theo quy định, các khoản đầu tư dài hạn (trừ các khoản tương đương tiền) được phân loại vào hoạt động đầu tư. Hoạt động kinh doanh liên quan đến mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hoạt động tài chính liên quan đến việc huy động vốn (vay nợ, phát hành cổ phiếu) và trả nợ gốc, trả cổ tức. Do đó, mua trái phiếu dài hạn thuộc hoạt động đầu tư.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Khái niệm tiền của doanh nghiệp trên Bảng cân đối kế toán (BĐKT) bao gồm tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp đang nắm giữ hoặc có quyền sử dụng ngay lập tức. Cụ thể, các khoản mục này bao gồm: Tiền mặt tại quỹ (tiền giấy, tiền xu do doanh nghiệp quản lý trực tiếp); Tiền đang chuyển (các khoản tiền đã gửi đi nhưng chưa nhận được hoặc đã ghi sổ nhưng chưa có giấy báo có của ngân hàng); Tiền gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước, bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn (nếu thời hạn dưới 12 tháng hoặc không quá một chu kỳ kinh doanh thông thường). Do đó, phương án "A, B và C đều đúng" bao hàm đầy đủ các thành phần của tiền trên Bảng cân đối kế toán.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các khoản mục được phân loại là tương đương tiền trên Bảng cân đối kế toán (CĐKT) theo quy định của chuẩn mực kế toán. Để xác định đáp án đúng, cần hiểu rõ định nghĩa của 'tương đương tiền'. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) - Trình bày Báo cáo tài chính, khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, có khả năng chuyển đổi dễ dàng sang một lượng tiền xác định và có rủi ro không đáng kể trong việc thay đổi giá trị. Các khoản đầu tư này phải có thời hạn đáo hạn ban đầu (từ ngày đầu tư) không quá ba tháng. Phương án 1 (Vàng bạc, kim khí quý, đá quý) không phải là tương đương tiền theo định nghĩa này, mặc dù chúng có thể là tài sản. Phương án 3 (Ngoại tệ các loại) là một phần của tiền và các khoản tương đương tiền, nhưng bản thân ngoại tệ không phải là khoản đầu tư. Phương án 2 định nghĩa chính xác các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng kể từ ngày đầu tư, đây là bản chất của tương đương tiền. Do đó, phương án 2 là chính xác. Phương án 4 gộp cả A, B, C sai vì A và C không hoàn toàn bao hàm định nghĩa tương đương tiền.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng