Trong các mác thép sau, mác nào không dùng để thấm các bon?
A. C35
B. C25
C. C20
D. 20Cr
Đáp án
Đáp án đúng: A
Thấm cacbon là quá trình nhiệt luyện bề mặt để tăng độ cứng và khả năng chống mài mòn cho thép. Các mác thép có hàm lượng cacbon thấp (dưới 0.25%) thường được dùng để thấm cacbon. Trong các mác thép được liệt kê: C20 và 20Cr là các mác thép phù hợp cho quá trình thấm cacbon do có hàm lượng cacbon thấp. Mác C25 và C35 có hàm lượng cacbon cao hơn và thường được sử dụng cho các mục đích khác (ví dụ như chế tạo các chi tiết chịu lực). Tuy nhiên, C35 có hàm lượng cacbon cao hơn đáng kể so với các mác còn lại, do đó ít được sử dụng để thấm cacbon hơn cả.
Thấm cacbon là quá trình nhiệt luyện bề mặt để tăng độ cứng và khả năng chống mài mòn cho thép. Các mác thép có hàm lượng cacbon thấp (dưới 0.25%) thường được dùng để thấm cacbon. Trong các mác thép được liệt kê: C20 và 20Cr là các mác thép phù hợp cho quá trình thấm cacbon do có hàm lượng cacbon thấp. Mác C25 và C35 có hàm lượng cacbon cao hơn và thường được sử dụng cho các mục đích khác (ví dụ như chế tạo các chi tiết chịu lực). Tuy nhiên, C35 có hàm lượng cacbon cao hơn đáng kể so với các mác còn lại, do đó ít được sử dụng để thấm cacbon hơn cả.
Thấm cacbon thể rắn (hay còn gọi là thấm than) là phương pháp nhiệt luyện bề mặt để tăng độ cứng và chống mài mòn cho chi tiết. Tuy nhiên, so với các phương pháp thấm cacbon khác như thấm cacbon lỏng hoặc khí, thấm cacbon thể rắn khó cơ khí hóa và tự động hóa hơn do việc kiểm soát thành phần và nhiệt độ trong quá trình thấm phức tạp hơn. Các ưu điểm còn lại như thao tác dễ dàng, thiết bị đơn giản và chất thấm dễ tìm là đúng.
Phương pháp tôi phân cấp không phù hợp với các chi tiết có hình dạng phức tạp vì nó tạo ra sự khác biệt lớn về độ cứng giữa các phần khác nhau của chi tiết, có thể dẫn đến ứng suất dư cao và gây nứt, biến dạng. Các phương pháp tôi khác như tôi đẳng nhiệt, tôi trong một môi trường, hoặc tôi trong hai môi trường kiểm soát tốc độ làm nguội tốt hơn, giúp giảm thiểu ứng suất dư và thích hợp hơn cho các chi tiết phức tạp.
Thép làm dao cắt sau khi tôi cần ram thấp. Tôi là quá trình nung nóng thép đã tôi đến nhiệt độ thấp (thường từ 150°C đến 250°C) để giảm độ giòn, tăng độ dẻo và độ bền, đồng thời vẫn giữ được độ cứng cần thiết cho dao cắt. Ram cao và ram trung bình làm giảm độ cứng nhiều hơn, không phù hợp cho dao cắt. Thường hóa là quá trình nung nóng và làm nguội chậm để làm đồng đều tổ chức và giảm ứng suất dư, không liên quan trực tiếp đến việc xử lý sau khi tôi để đạt được tính chất mong muốn cho dao cắt.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về khả năng chống ăn mòn của các loại thép khác nhau. Các mác thép chứa Crom (Cr) có khả năng chống ăn mòn tốt, đặc biệt khi hàm lượng Crom cao. Niken (Ni) và Titan (Ti) cũng góp phần tăng khả năng chống ăn mòn.
* 12Cr18Ni9: Chứa 12% Crom và 9% Niken, là thép không gỉ Austenitic, có khả năng chống ăn mòn tốt. * 20Cr13: Chứa 20% Crom, là thép không gỉ Martensitic, có khả năng chống ăn mòn khá, nhưng không bằng Austenitic. * 15Cr25Ti: Chứa 15% Crom và Titan (Ti), có khả năng chống ăn mòn tốt, nhưng hàm lượng Crom thấp hơn so với 20Cr13. * 80W18Cr4VMo: Là thép dụng cụ, chứa Wolfram (W), Crom (Cr), Vanadium (V) và Molybdenum (Mo), chủ yếu dùng để tăng độ cứng và khả năng chịu nhiệt, khả năng chống ăn mòn không cao.
Trong các lựa chọn trên, 12Cr18Ni9 có khả năng chống ăn mòn tốt nhất do có sự kết hợp của Crom và Niken, tạo thành lớp bảo vệ thụ động trên bề mặt thép.