50 câu hỏi 60 phút
BÀI TẬP 10: Công ty du lịch HA. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tháng 6/N Công ty ký hợp đồng với khách hàng tổ chức tua du lịch Hà Nội – Huế. Theo hợp đồng đã ký kết và thực tế thực hiện, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Nghiệp vụ 1: Nhận tiền ứng trước của khách bằng chuyển khoản: 80.000. Giá hợp đồng du lịch trọn gói là 220.000 (Đã bao gồm thuế GTGT 10%)
Nợ TK 112: 80.000/ Có TK 511: 80.000
Nợ TK 112: 80.000/ Có TK 131: 80.000
Nợ TK 112: 220.000/ Có TK 131: 220.000
Nợ TK 112: 220.000/Có TK 511: 220.000
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Khi xuất kho hàng hóa để xuất khẩu, nghiệp vụ này sẽ làm giảm hàng tồn kho và tăng giá vốn hàng bán. Do đó, định khoản chính xác là ghi Nợ vào tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) và Có vào tài khoản hàng hóa (TK 1561). Các đáp án khác không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ xuất kho hàng hóa để xuất khẩu.
Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu báo đã xuất khẩu được hàng, bên giao uỷ thác xuất khẩu cần ghi nhận giá vốn hàng bán. Hàng tồn kho (thành phẩm) được chuyển từ kho (TK 155) để ghi nhận giá vốn (TK 632). Do đó, bút toán đúng là Nợ TK 632/Có TK 155.