Các máy móc thiết bị thường được chế tạo từ hợp kim vì:
A. Hợp kim rẻ tiền hơn kim loại nguyên chất
B. Tính công nghệ của hợp kim cao hơn kim loại
C. Cơ tính của hợp kim phù hợp với điều kiện làm việc của chi tiết máy
D. Cả a, b, c
Đáp án
Đáp án đúng: D
Các máy móc thiết bị thường được chế tạo từ hợp kim vì hợp kim có nhiều ưu điểm vượt trội so với kim loại nguyên chất, bao gồm: - Tính công nghệ của hợp kim cao hơn: Hợp kim dễ gia công, đúc, hàn hơn so với một số kim loại nguyên chất. - Cơ tính phù hợp: Hợp kim có thể được điều chỉnh thành phần để đạt được các tính chất cơ học mong muốn như độ bền, độ cứng, độ dẻo dai, khả năng chống mài mòn, phù hợp với điều kiện làm việc khác nhau của chi tiết máy. - Giá thành: Trong một số trường hợp, hợp kim có thể rẻ hơn kim loại nguyên chất (tuy nhiên, không phải lúc nào cũng đúng).
Do đó, đáp án chính xác nhất là đáp án bao gồm tất cả các yếu tố trên.
Các máy móc thiết bị thường được chế tạo từ hợp kim vì hợp kim có nhiều ưu điểm vượt trội so với kim loại nguyên chất, bao gồm: - Tính công nghệ của hợp kim cao hơn: Hợp kim dễ gia công, đúc, hàn hơn so với một số kim loại nguyên chất. - Cơ tính phù hợp: Hợp kim có thể được điều chỉnh thành phần để đạt được các tính chất cơ học mong muốn như độ bền, độ cứng, độ dẻo dai, khả năng chống mài mòn, phù hợp với điều kiện làm việc khác nhau của chi tiết máy. - Giá thành: Trong một số trường hợp, hợp kim có thể rẻ hơn kim loại nguyên chất (tuy nhiên, không phải lúc nào cũng đúng).
Do đó, đáp án chính xác nhất là đáp án bao gồm tất cả các yếu tố trên.
Khi kéo vật liệu dẻo, trên biểu đồ quan hệ giữa lực kéo và biến dạng, ta sẽ thấy các giai đoạn sau:
* Giai đoạn đàn hồi: Vật liệu biến dạng nhưng trở lại hình dạng ban đầu khi lực kéo ngừng tác dụng. * Giai đoạn chảy: Vật liệu bắt đầu biến dạng dẻo (biến dạng vĩnh viễn) mà không cần tăng thêm lực kéo. * Giai đoạn tái bền: Sau giai đoạn chảy, vật liệu lại trở nên bền hơn và cần lực kéo lớn hơn để tiếp tục biến dạng cho đến khi đứt.
Vì vậy, đáp án đúng là bao gồm cả ba giai đoạn trên.
Vật liệu dẻo thường có khả năng chịu kéo tốt hơn so với khả năng chịu nén. Điều này là do khi chịu kéo, vật liệu dẻo có thể biến dạng dẻo (elongate) trước khi đứt gãy. Ngược lại, khi chịu nén, vật liệu dẻo có thể bị oằn hoặc phồng lên, dẫn đến phá hủy ở ứng suất thấp hơn so với khi kéo.
Khi kéo vật liệu dẻo, ta có thể xác định được giới hạn tỉ lệ (điểm mà vật liệu bắt đầu không còn tuân theo định luật Hooke), giới hạn chảy (điểm mà vật liệu bắt đầu biến dạng dẻo mà không cần tăng thêm lực), và giới hạn bền (điểm mà vật liệu đạt đến ứng suất tối đa trước khi bắt đầu bị phá hủy). Vì vậy, đáp án đúng là cả a, b, c.
Phương pháp thử độ cứng Vickers sử dụng một mũi thử kim cương hình chóp vuông và tạo ra một vết lõm trên bề mặt vật liệu. Độ cứng Vickers (HV) được xác định bằng cách chia tải trọng thử cho diện tích bề mặt của vết lõm. Các đơn vị khác như HB (độ cứng Brinell), HRA, HRB, HRC (độ cứng Rockwell) và HRV không phải là đơn vị đo của phương pháp Vickers.