50 câu hỏi 60 phút
Theo như URL dưới đây thì giá trị nào được gọi là querystring?https://www.bookstore.com?cat=book
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Theo như URL dưới đây thì giá trị nào được gọi là querystring?https://www.bookstore.com?cat=book
Lệnh require
và require_once
trong PHP được sử dụng để nhúng một file PHP khác vào file hiện tại. Sự khác biệt chính giữa chúng là:
require
: Nếu file được gọi bằng require
không tồn tại hoặc có lỗi, PHP sẽ tạo ra một lỗi fatal và dừng script. Nếu file được gọi nhiều lần bằng require
, nội dung của file sẽ được nhúng vào script nhiều lần.require_once
: Tương tự như require
, nhưng nó chỉ nhúng file một lần duy nhất. Nếu file đã được nhúng trước đó, nó sẽ không được nhúng lại. Điều này giúp tránh việc định nghĩa lại các hàm, lớp hoặc biến, từ đó ngăn ngừa lỗi.Vậy, require_once
sẽ báo lỗi nếu trong khai báo file được sử dụng từ hai lần trở lên (chính xác hơn là sẽ không báo lỗi, nhưng sẽ không nhúng file từ lần thứ hai trở đi).
Trong PHP, để khai báo sử dụng mã nguồn từ một file bên ngoài, ta có thể sử dụng các lệnh include
, require
, và require_once
. Mỗi lệnh có một chút khác biệt, nhưng đều dùng để nhúng một file PHP khác vào file hiện tại.
include
: Nhúng file được chỉ định. Nếu file không tồn tại hoặc có lỗi, script vẫn tiếp tục chạy.require
: Tương tự như include
, nhưng nếu file không tồn tại hoặc có lỗi, script sẽ dừng lại và báo lỗi.require_once
: Tương tự như require
, nhưng chỉ nhúng file một lần duy nhất, ngay cả khi nó được gọi nhiều lần trong code. Điều này giúp tránh việc khai báo lại các hàm hoặc lớp, gây ra lỗi.Vì cả ba lệnh đều được sử dụng để khai báo và sử dụng mã nguồn từ một file bên ngoài, phương án "Tất cả 3 câu trên đều đúng" là đáp án chính xác.