50 câu hỏi 60 phút
Khi nối các thông tin cột A và cột B, cách nối nào dưới đây là hợp lý?
Giai đoạn |
Mục đích |
1. Tạo vector virus tái tổ hợp |
Để mang gene mong muốn vào tế bào vi khuẩn |
2. Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn |
Đưa gene cần thiết vào tế bào vi khuẩn để biểu hiện |
3. Nuôi vi khuẩn để tạo sinh khối |
Tăng sinh số lượng tế bào mang gene tái tổ hợp |
1 – a; 2 – c; 3 – b
1 – a; 2 – b; 3 – c
1 – b; 2 – c; 3 – a
Để trả lời câu hỏi này, cần hiểu rõ quy trình tạo dòng tế bào vi khuẩn mang gene mong muốn và mục đích của từng giai đoạn trong quy trình đó.
- Giai đoạn 1: Tạo vector virus tái tổ hợp nhằm mục đích đưa gene cần thiết vào tế bào vi khuẩn để biểu hiện. Như vậy, 1 - b.
- Giai đoạn 2: Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn nhằm để mang gene mong muốn vào tế bào vi khuẩn. Như vậy, 2 - a.
- Giai đoạn 3: Nuôi vi khuẩn để tạo sinh khối nhằm tăng sinh số lượng tế bào mang gene tái tổ hợp. Như vậy, 3 - c.
=> Đáp án đúng là: D. 1 – b; 2 – a; 3 – c
50 câu hỏi 60 phút
45 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
22 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
50 câu hỏi 60 phút
Để trả lời câu hỏi này, cần hiểu rõ quy trình tạo dòng tế bào vi khuẩn mang gene mong muốn và mục đích của từng giai đoạn trong quy trình đó.
- Giai đoạn 1: Tạo vector virus tái tổ hợp nhằm mục đích đưa gene cần thiết vào tế bào vi khuẩn để biểu hiện. Như vậy, 1 - b.
- Giai đoạn 2: Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn nhằm để mang gene mong muốn vào tế bào vi khuẩn. Như vậy, 2 - a.
- Giai đoạn 3: Nuôi vi khuẩn để tạo sinh khối nhằm tăng sinh số lượng tế bào mang gene tái tổ hợp. Như vậy, 3 - c.
=> Đáp án đúng là: D. 1 – b; 2 – a; 3 – c
Đáp án đúng là D. 1 – b; 2 – c; 3 – d; 4 – a.
Virus (1) - b. Có thể xâm nhiễm vào tất cả các dạng sinh vật, từ động vật, thực vật cho tới vi khuẩn và cổ khuẩn: Virus là các tác nhân lây nhiễm nhỏ bé, chúng không thể tự sinh sản mà phải xâm nhập vào tế bào vật chủ để nhân lên. Chúng có thể lây nhiễm cho rất nhiều loại sinh vật khác nhau.
Prion (2) - c. Trong một điều kiện nào đó, phân tử có thể thay đổi cấu trúc và gây bệnh: Prion là các protein bị gấp nếp sai, có khả năng gây ra các bệnh thoái hóa thần kinh. Prion không phải là virus hay vi khuẩn, mà chỉ là các protein.
Viroid (3) - d. Những phân tử RNA vòng, dạng trần, không có vỏ capsid, mã hóa đơn: Viroid là các tác nhân lây nhiễm nhỏ hơn cả virus, chúng chỉ là các đoạn RNA ngắn, trần (không có vỏ protein) và thường gây bệnh ở thực vật.
Vi khuẩn (4) - a. Một nhóm sinh vật đơn bào, có kích thước hiển vi và thường có cấu trúc tế bào đơn giản: Vi khuẩn là các sinh vật đơn bào, có kích thước nhỏ và cấu trúc tế bào đơn giản (không có nhân).
Các phương án A, B, và C đưa ra các kết hợp sai lệch giữa các dạng thể sinh học và đặc điểm của chúng.
Thuốc trừ sâu sinh học từ virus NPV (Nuclear Polyhedrosis Virus) có tên gọi là virus nhân đa diện, và virus CPV (Cytoplasmic Polyhedrosis Virus) có tên gọi là virus tế bào chất đa diện. Do đó, đáp án C là đáp án chính xác.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về vector trong kỹ thuật di truyền. Khi phage (virus ăn vi khuẩn) được sử dụng để mang các đoạn gene mong muốn vào tế bào, nó đóng vai trò là vector hay thể mang. Các đoạn gene không quan trọng của phage được thay thế bằng các gene mong muốn để thực hiện việc này.
- Phương án A và B đều chỉ cùng một khái niệm: vector hay thể mang, đây là đáp án đúng.
- Phương án C (Mũi tên) và D (Osor) không liên quan đến khái niệm này.
Thuật ngữ "vector virus" (virus thể mang) được sử dụng để chỉ các virus có khả năng mang và truyền tải vật chất di truyền (DNA hoặc RNA) vào tế bào đích. Trong ngữ cảnh này, virus được sử dụng như một phương tiện để đưa gen hoặc vật liệu di truyền mong muốn vào tế bào, thường là trong các ứng dụng liệu pháp gen hoặc nghiên cứu sinh học phân tử. Các virus thể mang được thiết kế để không gây bệnh và chỉ thực hiện chức năng vận chuyển vật chất di truyền.