50 câu hỏi 60 phút
Vật nhiễm điện tích +3,2 μC. Vậy nó thừa hay thiếu bao nhiêu electron?
Thiếu 5.1014 electron
Thừa 5.1014 electron
Thiếu 2.1013 electron
Thừa 2.1013 electron
Vật nhiễm điện dương nghĩa là vật thiếu electron. Ta có công thức tính điện lượng: Q = n.|e|, trong đó Q là điện lượng của vật (3,2 μC = 3,2 x 10⁻⁶ C), n là số electron thừa hoặc thiếu, e là điện tích nguyên tố (1,6 x 10⁻¹⁹ C). Từ công thức trên, ta suy ra: n = Q/|e| = (3,2 x 10⁻⁶) / (1,6 x 10⁻¹⁹) = 2 x 10¹³. Vậy vật thiếu 2.1013 electron.
Vật nhiễm điện dương nghĩa là vật thiếu electron. Ta có công thức tính điện lượng: Q = n.|e|, trong đó Q là điện lượng của vật (3,2 μC = 3,2 x 10⁻⁶ C), n là số electron thừa hoặc thiếu, e là điện tích nguyên tố (1,6 x 10⁻¹⁹ C). Từ công thức trên, ta suy ra: n = Q/|e| = (3,2 x 10⁻⁶) / (1,6 x 10⁻¹⁹) = 2 x 10¹³. Vậy vật thiếu 2.1013 electron.
Electron chuyển động quanh hạt nhân nguyên tử hydro chịu tác dụng của lực hút tĩnh điện đóng vai trò là lực hướng tâm: F = k*|q1q2|/r^2 = mv^2/r => v = sqrt(ke^2/(mr)) v = sqrt((910^9(1.610^-19)^2)/(9.110^-310.5310^-10)) = 2.19*10^6 m/s
Khi hai quả cầu chạm nhau, điện tích của chúng sẽ được trung hòa và chia đều. Điện tích sau khi chạm là: Q' = (Q1 + Q2) / 2 = (+2μC - 6μC) / 2 = -2μC. Vậy, Q1' = Q2' = -2μC. Phương án A đúng.
Lực tương tác ban đầu là lực hút: F1 = k |Q1Q2| / r2 = 12 N. Sau khi chạm, lực tương tác là lực đẩy: F2 = k |Q1'Q2'| / r2. Từ đó, F2 / F1 = |Q1'Q2'| / |Q1Q2| = (-2*-2) / (2*6) = 4/12 = 1/3. Vậy, F2 = F1 / 3 = 12N / 3 = 4N. Phương án B đúng.
Tính khoảng cách r từ F1: 12 = 9.109 * |2.10-6 * -6.10-6| / r2 => r2 = (9.109 * 12.10-12) / 12 = 9.10-3 => r = 0.0948 m. Vậy phương án C sai.
Vì có cả phương án đúng và sai, nên phương án D sai.
Điện tích thử q₀ đặt tại M nằm giữa A và B sẽ chịu tác dụng của hai lực điện do q và 4q gây ra. Để q₀ đứng yên, hai lực này phải cân bằng nhau, tức là có cùng độ lớn và ngược chiều. Vì q và 4q cùng dấu (dương), nên M phải nằm giữa A và B để hai lực ngược chiều. Gọi x là khoảng cách từ A đến M, thì khoảng cách từ B đến M là 30 - x (cm).
Ta có phương trình cân bằng lực: Fₐₘ = Fʙₘ k * |q * q₀| / x² = k * |4q * q₀| / (30 - x)²
Vì q và q₀ khác 0, ta có thể rút gọn: 1 / x² = 4 / (30 - x)² (30 - x)² = 4x² Lấy căn bậc hai cả hai vế (vì x > 0 và 30 - x > 0): 30 - x = 2x 3x = 30 x = 10 cm
Vậy, điện tích thử phải đặt tại điểm M cách A 10cm để nó đứng yên.
Vì hai quả cầu đẩy nhau nên lực tương tác giữa chúng là lực đẩy. Theo định luật III Newton, lực mà quả cầu 1 tác dụng lên quả cầu 2 bằng về độ lớn và ngược chiều với lực mà quả cầu 2 tác dụng lên quả cầu 1. Do đó, độ lớn lực điện tác dụng lên mỗi quả cầu là như nhau. Vì hai quả cầu có cùng khối lượng và chịu tác dụng của lực điện có độ lớn bằng nhau, góc lệch của hai dây so với phương thẳng đứng sẽ bằng nhau.