Đại lượng điện tác động là những đại lượng điện ở trạng thái bình thường:
A.
Có mang năng lượng điện
B.
Không mang năng lượng điện
C.
Có dòng điện
D.
Có điện áp
Đáp án
Đáp án đúng: A
Đại lượng điện tác động là các đại lượng điện tồn tại ngay cả khi mạch điện ở trạng thái bình thường, không có tác động bên ngoài. Các đại lượng này không nhất thiết phải mang năng lượng điện, mà có thể chỉ là điện áp hoặc dòng điện ở mức độ rất nhỏ. Tuy nhiên, nếu xét đến khái niệm đại lượng điện "tác động", thì chúng thường là những đại lượng có khả năng gây ra một hiệu ứng hoặc tác động nào đó trong mạch, và thường liên quan đến năng lượng. Vì vậy, phương án chính xác nhất là: "Có mang năng lượng điện".
Đại lượng điện tác động là các đại lượng điện tồn tại ngay cả khi mạch điện ở trạng thái bình thường, không có tác động bên ngoài. Các đại lượng này không nhất thiết phải mang năng lượng điện, mà có thể chỉ là điện áp hoặc dòng điện ở mức độ rất nhỏ. Tuy nhiên, nếu xét đến khái niệm đại lượng điện "tác động", thì chúng thường là những đại lượng có khả năng gây ra một hiệu ứng hoặc tác động nào đó trong mạch, và thường liên quan đến năng lượng. Vì vậy, phương án chính xác nhất là: "Có mang năng lượng điện".
Sai số hệ thống là loại sai số có tính chất lặp lại và có thể dự đoán được. Chúng thường xuất phát từ các yếu tố cố định trong quá trình đo, chẳng hạn như dụng cụ đo không được hiệu chuẩn chính xác (ví dụ, thước bị mòn, đồng hồ đo điện bị sai số zero), hoặc do phương pháp đo không hoàn hảo. Do đó, dụng cụ đo là nguyên nhân chính gây ra sai số hệ thống.
Người thực hiện phép đo có thể gây ra sai số ngẫu nhiên (ví dụ, ước lượng không chính xác), nhưng ít gây ra sai số hệ thống.
Đại lượng cần đo không phải là nguyên nhân gây ra sai số hệ thống, mà là đối tượng của phép đo.
Môi trường có thể ảnh hưởng đến phép đo, nhưng ảnh hưởng này thường được coi là sai số ngẫu nhiên hoặc có thể được hiệu chỉnh nếu biết rõ ảnh hưởng đó.
Phép đo trực tiếp là phép đo mà kết quả được đọc trực tiếp từ thiết bị đo. Phép đo gián tiếp là phép đo mà kết quả được tính toán từ các phép đo trực tiếp khác. Do đó, sai số của phép đo gián tiếp sẽ lớn hơn hoặc bằng sai số của phép đo trực tiếp (vì sai số được tích lũy qua các phép tính). Trong trường hợp các thiết bị đo có cùng cấp chính xác, sai số của phép đo trực tiếp sẽ nhỏ hơn phép đo gián tiếp.
Sai số hệ thống là loại sai số có tính ổn định và lặp lại trong các phép đo. Để giảm sai số hệ thống, ta cần cải tiến phương pháp đo để loại bỏ hoặc giảm thiểu các yếu tố gây ra sai số đó. Ví dụ, nếu sai số đến từ việc sử dụng một dụng cụ đo không chính xác, ta cần thay thế nó bằng một dụng cụ đo chính xác hơn hoặc hiệu chỉnh dụng cụ hiện tại. Kiểm định thiết bị đo thường xuyên giúp phát hiện và khắc phục các sai số của thiết bị, nhưng bản chất là để duy trì độ chính xác, không trực tiếp giảm sai số hệ thống vốn có của phương pháp. Thực hiện phép đo nhiều lần giúp giảm sai số ngẫu nhiên, không ảnh hưởng đến sai số hệ thống. Khắc phục môi trường có thể giúp, nhưng bản chất của sai số hệ thống nằm ở phương pháp đo.
Sai số tuyệt đối là độ lớn của hiệu giữa giá trị thực (giá trị đúng) của đại lượng cần đo và giá trị đo được (giá trị gần đúng). Do đó, đáp án đúng là "Hiệu số giữa giá trị thực với giá trị đo được".