Công thức cấu tạo đã cho là của β-Deoxyribofuranose. Deoxyribofuranose là một loại đường pentose (đường 5 carbon) mà một nhóm hydroxyl đã bị khử oxy. Trong công thức cấu tạo, vòng furanose (5 cạnh) và cấu hình beta (nhóm -OH ở carbon số 1 hướng lên trên) có thể được nhận ra.
Công thức cấu tạo đã cho là của β-Deoxyribofuranose. Deoxyribofuranose là một loại đường pentose (đường 5 carbon) mà một nhóm hydroxyl đã bị khử oxy. Trong công thức cấu tạo, vòng furanose (5 cạnh) và cấu hình beta (nhóm -OH ở carbon số 1 hướng lên trên) có thể được nhận ra.
Phosphorylase là enzyme xúc tác phản ứng phân cắt liên kết α-1,4-glycosidic trong glycogen bằng cách sử dụng phosphate vô cơ (Pi), tạo ra glucose-1-phosphate. Enzyme này hoạt động trên các mạch thẳng của glycogen cho đến khi gặp một nhánh (liên kết α-1,6-glycosidic). Do đó, phosphorylase thủy phân mạch thẳng của glycogen.
Acid amin là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm amino (-NH2) có tính base và nhóm carboxyl (-COOH) có tính acid. Do đó, acid amin có thể phản ứng với cả acid và base (tính chất lưỡng tính). Acid amin cũng tác dụng với Ninhydrin tạo hợp chất có màu. Phản ứng Molisch là phản ứng để nhận biết carbohydrate, không phải acid amin. Vậy các phát biểu 3 và 4 đúng.
Các acid amin kiềm là những acid amin có nhóm chức bazơ trong mạch bên (R). Trong các phương án: - Phương án 1: Glycin, Alanin, Methionin, Lysin, Valin - Chỉ có Lysin là acid amin kiềm. - Phương án 2: Asparagin, Glutamin, Cystein, Lysin, Leucin - Chỉ có Lysin là acid amin kiềm. - Phương án 3: Leucin, Serin, Threonin, Tryptophan, Histidin - Chỉ có Histidin là acid amin kiềm. - Phương án 4: Arginin, Lysin, Ornitin, Hydroxylysin, Citrulin - Tất cả đều là các acid amin kiềm hoặc dẫn xuất của chúng. Do đó, đây là đáp án đúng.
NH3 được chuyển hóa theo nhiều con đường khác nhau để duy trì cân bằng nitơ trong cơ thể.
- Con đường 2: NH3 tham gia phản ứng amin hóa và kết hợp với các acid a-cetonic để tổng hợp lại các acid amin, phục vụ cho các quá trình sinh tổng hợp protein và các hợp chất chứa nitơ khác.
- Con đường 3: Ở gan, NH3 được tổng hợp thành urê thông qua chu trình urê. Urê sau đó được vận chuyển theo máu đến thận và thải ra ngoài qua nước tiểu. Đây là con đường chính để loại bỏ NH3 dư thừa ra khỏi cơ thể động vật có vú.
- Con đường 4: NH3 tham gia phản ứng trao đổi amin (transamination) giữa các acid amin và các acid cetonic, giúp chuyển hóa và điều hòa nồng độ các acid amin khác nhau.
- Con đường 5: Ở thận, NH3 có thể được đào thải trực tiếp dưới dạng NH4+ vào nước tiểu, giúp duy trì pH máu ổn định.
Con đường 1 không chính xác vì NH3 rất độc và không được đào thải nguyên vẹn ra nước tiểu.