Sắp xếp thứ tự các pha khi đo huyết áp theo Korotkoff:
(1) Tiếng xuất hiện ứng với huyết áp tâm thu. (2) Tiếng to, êm nhẹ, ổn định (3) Tiếng to rõ nhất (4) Tiếng mất hẳn (5) Tiếng mờ đục
A.
1-2-3-4-5
B.
1-2-3-5-4
C.
4-5-2-3-1
D.
1-3-5-2-4
Đáp án
Đáp án đúng: B
Thứ tự các pha khi đo huyết áp theo Korotkoff như sau:
1. Pha 1: Tiếng xuất hiện ứng với huyết áp tâm thu. Đây là tiếng đập đầu tiên nghe được khi áp lực trong vòng bít giảm xuống bằng hoặc thấp hơn huyết áp tâm thu của bệnh nhân. 2. Pha 3: Tiếng to rõ nhất. Tiếng đập trở nên rõ ràng và mạnh mẽ hơn. 3. Pha 5: Tiếng mờ đục. Âm thanh bắt đầu thay đổi về âm sắc, trở nên mờ đục hơn. 4. Pha 2: Tiếng to, êm nhẹ, ổn định. Tiếng đập có thể tạm thời biến mất (khoảng lặng auscultatory) rồi xuất hiện lại với âm lượng và âm sắc khác. 5. Pha 4: Tiếng mất hẳn. Đây là thời điểm tiếng đập hoàn toàn biến mất, tương ứng với huyết áp tâm trương.
Thứ tự các pha khi đo huyết áp theo Korotkoff như sau:
1. Pha 1: Tiếng xuất hiện ứng với huyết áp tâm thu. Đây là tiếng đập đầu tiên nghe được khi áp lực trong vòng bít giảm xuống bằng hoặc thấp hơn huyết áp tâm thu của bệnh nhân. 2. Pha 3: Tiếng to rõ nhất. Tiếng đập trở nên rõ ràng và mạnh mẽ hơn. 3. Pha 5: Tiếng mờ đục. Âm thanh bắt đầu thay đổi về âm sắc, trở nên mờ đục hơn. 4. Pha 2: Tiếng to, êm nhẹ, ổn định. Tiếng đập có thể tạm thời biến mất (khoảng lặng auscultatory) rồi xuất hiện lại với âm lượng và âm sắc khác. 5. Pha 4: Tiếng mất hẳn. Đây là thời điểm tiếng đập hoàn toàn biến mất, tương ứng với huyết áp tâm trương.
Dạng mạch động mạch được mô tả trong hình là mạch đôi. Mạch đôi (hay còn gọi là mạch nảy đôi) là một dạng mạch mà mỗi nhịp tim tạo ra hai sóng mạch liên tiếp gần nhau. Điều này thường xảy ra trong các tình trạng như bệnh cơ tim phì đại hoặc sau khi dùng một số loại thuốc.
Câu hỏi yêu cầu xác định số lượng ý đúng về nguyên nhân gây đau ngực. Cả 4 ý đều liệt kê các nguyên nhân khác nhau có thể gây đau ngực. (1) Các nguyên nhân ở vùng cổ và thành ngực như viêm sụn sườn, viêm dây thần kinh liên sườn, và Herpes zoster (zona thần kinh) ở thành ngực đều có thể gây đau ngực. (2) Các nguyên nhân ở các cơ quan dưới cơ hoành như viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm tụy cấp, căng trướng dạ dày ruột, và viêm túi mật cũng có thể gây đau ngực do liên quan thần kinh hoặc phản chiếu. (3) Các nguyên nhân trong lồng ngực như bóc tách động mạch chủ và bệnh lý động mạch vành (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim) là những nguyên nhân quan trọng gây đau ngực. (4) Đau ngực tâm lý liên quan đến tăng thông khí, lo lắng, stress, và rối loạn thần kinh tim cũng có thể gây ra cảm giác đau ngực. Như vậy, cả 4 ý đều đúng.
Khám phổi cần tuân thủ các nguyên tắc: bộc lộ tốt vùng khám, khám đối xứng hai bên để so sánh, và khám từ tổng quát đến chi tiết. Việc thực hiện khám "tức thì" bên giường bệnh không phải là một nguyên tắc bắt buộc, mà phụ thuộc vào tình huống cụ thể và sự chuẩn bị.
Tần số hô hấp bình thường ở người lớn dao động từ 12 đến 20 lần/phút. Thở nhanh (tachypnea) được định nghĩa là tần số hô hấp vượt quá giới hạn trên của mức bình thường. Trong các lựa chọn được đưa ra, > 20 lần/phút là ngưỡng thấp nhất vượt quá phạm vi bình thường và thường được chấp nhận là định nghĩa của thở nhanh.