Bắt mạch đùi được thực hiện để đánh giá tần số mạch, nhịp mạch, chẩn đoán các bệnh lý mạch máu và so sánh với mạch khoeo khi nghi ngờ hẹp eo động mạch chủ. Việc bắt mạch đùi không trực tiếp đánh giá hoạt động của tim mà chỉ phản ánh gián tiếp thông qua mạch đập. Do đó, việc nói rằng bắt mạch đùi để đánh giá hoạt động của tim là không chính xác và là câu sai trong các lựa chọn đã cho.
Bắt mạch đùi được thực hiện để đánh giá tần số mạch, nhịp mạch, chẩn đoán các bệnh lý mạch máu và so sánh với mạch khoeo khi nghi ngờ hẹp eo động mạch chủ. Việc bắt mạch đùi không trực tiếp đánh giá hoạt động của tim mà chỉ phản ánh gián tiếp thông qua mạch đập. Do đó, việc nói rằng bắt mạch đùi để đánh giá hoạt động của tim là không chính xác và là câu sai trong các lựa chọn đã cho.
Phân tích các phát biểu: (1) Sai. Tĩnh mạch cảnh chịu ảnh hưởng bởi áp lực trong lồng ngực khi hít vào, có thể thấy rõ khi thăm khám. (2) Đúng. Động mạch cảnh không đổi theo tư thế. (3) Đúng. Thông thường tĩnh mạch cảnh rất khó sờ thấy, trừ khi có bệnh lý hoặc ở tư thế đặc biệt. (4) Sai. Mạch tĩnh mạch cảnh không mất đi khi đè nhẹ ngay dưới xương đòn, vị trí đè này không tác động trực tiếp lên tĩnh mạch cảnh. (5) Sai. Mạch động mạch cảnh không yếu đi khi hít vào, nó phản ánh trực tiếp hoạt động của tim. (6) Đúng. Mạch động mạch cảnh không mất khi đè nhẹ, nhưng sẽ yếu đi. (7) Đúng. Mạch tĩnh mạch cảnh giảm khi đứng thẳng do áp lực tĩnh mạch giảm. Vậy, có 4 đáp án đúng.
Hình ảnh mạch tĩnh mạch cho thấy một dạng mạch tĩnh mạch bất thường. Trong đó, biên độ sóng v lớn hơn sóng a rất nhiều. Dạng mạch này thường thấy trong hở van ba lá, do máu trào ngược từ tâm thất phải lên nhĩ phải trong thì tâm thu, làm tăng áp lực và thể tích nhĩ phải, dẫn đến sóng v lớn. Các lựa chọn khác không phù hợp vì mạch tĩnh mạch bình thường có sóng a và v tương đương, rung nhĩ mất sóng a, và sóng a khổng lồ thường thấy trong hẹp van ba lá hoặc các tình trạng cản trở đổ đầy tâm thất phải.
Dấu Hardez là một nghiệm pháp khám tim, trong đó người khám đặt ngón cái vào mũi ức, lòng ngón tay hướng về cột sống, 4 ngón còn lại đặt trên vùng mỏm tim. Dấu này giúp đánh giá xem có sự rung động hoặc đập mạnh bất thường ở vùng tim hay không, có thể gợi ý về các bệnh lý tim mạch.
Câu hỏi yêu cầu tìm điểm KHÔNG phải là đặc điểm để phân biệt tím trung ương và tím ngoại biên.
* Tím trung ương có dùi trống: Dùi trống (clubbing) là một dấu hiệu của tình trạng thiếu oxy kéo dài, thường gặp trong các bệnh lý tim phổi gây tím trung ương. Đây là một đặc điểm để phân biệt. * Tím ngoại biên giảm khi đắp ấm, xoa bóp: Tím ngoại biên thường do co mạch ngoại vi. Khi đắp ấm hoặc xoa bóp, mạch máu giãn ra, cải thiện tuần hoàn và làm giảm tím. Đây là một đặc điểm để phân biệt. * Tím trung ương xảy ra cả ở niêm mạc: Tím trung ương là do giảm oxy trong máu động mạch, nên có thể thấy ở cả da và niêm mạc (ví dụ: môi, lưỡi). Đây là một đặc điểm để phân biệt. * Tím trung ương gây ra lạnh đầu chi: Tím trung ương là do thiếu oxy trong máu toàn thân, còn lạnh đầu chi thường do co mạch ngoại vi, là đặc điểm của tím ngoại biên. Đây KHÔNG phải đặc điểm của tím trung ương.
Vậy, đáp án đúng là "Tím trung ương gây ra lạnh đầu chi".