Loại mạch máu có vai trò đáng kể trong điều chỉnh kháng lực ngoại biên:
A.
ĐM lớn
B.
TM lớn
C.
Tiểu ĐM
D.
Tiểu TM
Đáp án
Đáp án đúng: C
Tiểu động mạch là loại mạch máu có vai trò quan trọng nhất trong việc điều chỉnh kháng lực ngoại biên. Điều này là do tiểu động mạch có lớp cơ trơn dày đặc trong thành mạch, cho phép chúng co giãn để thay đổi đường kính lòng mạch. Sự thay đổi đường kính này ảnh hưởng trực tiếp đến kháng lực mà máu phải vượt qua khi chảy qua hệ tuần hoàn. Khi tiểu động mạch co lại, kháng lực tăng lên, và ngược lại, khi chúng giãn ra, kháng lực giảm xuống. Điều này giúp điều chỉnh lưu lượng máu đến các cơ quan và mô khác nhau, cũng như duy trì huyết áp ổn định.
Tiểu động mạch là loại mạch máu có vai trò quan trọng nhất trong việc điều chỉnh kháng lực ngoại biên. Điều này là do tiểu động mạch có lớp cơ trơn dày đặc trong thành mạch, cho phép chúng co giãn để thay đổi đường kính lòng mạch. Sự thay đổi đường kính này ảnh hưởng trực tiếp đến kháng lực mà máu phải vượt qua khi chảy qua hệ tuần hoàn. Khi tiểu động mạch co lại, kháng lực tăng lên, và ngược lại, khi chúng giãn ra, kháng lực giảm xuống. Điều này giúp điều chỉnh lưu lượng máu đến các cơ quan và mô khác nhau, cũng như duy trì huyết áp ổn định.
Động mạch cảnh là một trong những động mạch lớn nhất và quan trọng nhất trong cơ thể, cung cấp máu cho não. Do vị trí sâu và được bảo vệ, động mạch cảnh thường khó sờ thấy hơn so với các động mạch nông khác. Các đặc điểm khác như mạch thay đổi theo tư thế, mạch mất khi đè nhẹ, và gợn sóng đặc trưng thường không chính xác đối với động mạch cảnh.
Mạch xen kẽ là tình trạng biên độ mạch thay đổi luân phiên giữa mạnh và yếu trong khi nhịp tim đều. Mạch đôi là tình trạng có hai nhịp đập gần nhau, có thể tạo cảm giác nhầm lẫn với mạch xen kẽ khi bắt mạch.
Tiếng tim thanh gọn là tiếng T1 và T2. Trong đó, tiếng T1 (tiếng "tùm") tương ứng với sự đóng van hai lá và van ba lá, còn tiếng T2 (tiếng "tắc") tương ứng với sự đóng van động mạch chủ và van động mạch phổi. Tiếng T2 thường có âm sắc thanh gọn hơn tiếng T1.
Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch bao gồm đau ngực, khó thở, hồi hộp (đánh trống ngực), xanh tím (do thiếu oxy), bối rối (do lưu lượng máu lên não giảm), ho ra máu (trong trường hợp suy tim sung huyết), ngất (do lưu lượng máu đến não bị gián đoạn), phù (do ứ dịch) và mệt mỏi (do tim hoạt động kém hiệu quả). Các lựa chọn khác bao gồm các triệu chứng không điển hình của bệnh tim mạch (ví dụ: đau bụng, đau cơ, đau thượng vị, buồn nôn).