Xét dưới gôc độ chuyển hóa năng lượng thì việc huấn luyện tay nghề cho người lao động dựa trên cơ sở tiêu hao năng lượng do:
A.
Chuyển hóa cơ sở
B.
Cường độ vận cơ
C.
Tư thế vận cơ
D.
Mức độ thông thao khi vận cơ
Đáp án
Đáp án đúng: D
Việc huấn luyện tay nghề cho người lao động, xét dưới góc độ chuyển hóa năng lượng, cần dựa trên cơ sở tiêu hao năng lượng do cường độ vận cơ, tư thế vận cơ và mức độ thông thạo khi vận cơ. Chuyển hóa cơ sở là năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì các chức năng sống cơ bản, không trực tiếp liên quan đến việc huấn luyện tay nghề cụ thể. Do đó, đáp án phù hợp nhất bao gồm các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu hao năng lượng trong quá trình lao động và học tập kỹ năng.
Việc huấn luyện tay nghề cho người lao động, xét dưới góc độ chuyển hóa năng lượng, cần dựa trên cơ sở tiêu hao năng lượng do cường độ vận cơ, tư thế vận cơ và mức độ thông thạo khi vận cơ. Chuyển hóa cơ sở là năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì các chức năng sống cơ bản, không trực tiếp liên quan đến việc huấn luyện tay nghề cụ thể. Do đó, đáp án phù hợp nhất bao gồm các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu hao năng lượng trong quá trình lao động và học tập kỹ năng.
Vận cơ, nửa sau chu kỳ kinh nguyệt và thai nghén đều là những yếu tố sinh lý có thể làm tăng thân nhiệt. Nhiễm khuẩn tả, ngược lại, thường gây mất nước và hạ thân nhiệt chứ không làm tăng thân nhiệt.
Khi điểm chuẩn vùng dưới đồi cao hơn thân nhiệt thực tế, cơ thể sẽ cố gắng làm mát để đạt đến điểm chuẩn mới. Quá trình này bao gồm việc giãn mạch da (để tăng tỏa nhiệt) và vã mồ hôi (để làm mát cơ thể bằng bay hơi). Trong các lựa chọn được đưa ra, "Vã mồ hôi" là phản ứng phù hợp nhất để làm mát cơ thể khi điểm chuẩn vùng dưới đồi cao hơn thân nhiệt. Rùng mình là phản ứng khi điểm chuẩn thấp hơn thân nhiệt (cần tăng nhiệt). Thở hổn hển (thường thấy ở động vật) cũng là một cơ chế làm mát, nhưng ít quan trọng ở người.
Câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu SAI về chức năng màng sinh học. - Phương án 1 đúng: Protein xuyên màng có chức năng vận chuyển các chất qua màng. - Phương án 3 đúng: Protein ngoại vi có thể đóng vai trò là enzyme xúc tác các phản ứng. - Phương án 4 đúng: Lớp lipid kép tạo khả năng hòa màng, giúp màng có tính linh động và dễ dàng kết hợp với các màng khác. - Phương án 2 sai: Protein ngoại vi liên kết với màng chủ yếu thông qua tương tác với các protein khác hoặc với các đầu phosphate của phospholipid, chứ không trực tiếp tạo bộ khung cho màng. Bộ khung của màng tế bào (ví dụ, ở hồng cầu) thường được tạo bởi các protein nằm dưới màng (ví dụ, spectrin).
Điện thế hoạt động là sự thay đổi điện thế màng tế bào thần kinh khi có kích thích. Nó bao gồm giai đoạn khử cực (do Na+ đi vào), tái cực (do K+ đi ra) và phục hồi điện thế nghỉ. Bơm Na+/K+ có vai trò duy trì điện thế nghỉ và phục hồi nồng độ ion sau khi điện thế hoạt động xảy ra, chứ không trực tiếp tạo ra điện thế hoạt động. Các phương án còn lại đều đúng.
Phương án 1: Chỉ một lượng nhỏ Na+ và K+ khuếch tán qua màng là đủ để tạo ra sự thay đổi điện thế. Phương án 2: Có cả feedback dương (Na+ vào làm tăng tính thấm Na+) và feedback âm (K+ ra làm giảm khử cực). Phương án 4: Tổng nồng độ ion thay đổi không đáng kể vì chỉ một lượng nhỏ ion di chuyển.