Để đạt được nồng độ thuốc tự do tương đương như máu mẹ,thời gian cần để thuốc tự do sang máu thai nhi là:
A.
40 phút
B.
35 phút
C.
50 phút
D.
45 phút
Đáp án
Thời gian để thuốc tự do đạt nồng độ tương đương giữa máu mẹ và máu thai nhi thường dao động. Tuy nhiên, trong các lựa chọn được đưa ra, 45 phút là thời gian hợp lý nhất để đạt được sự cân bằng này. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian này bao gồm lưu lượng máu, đặc tính của thuốc và hàng rào nhau thai.
Thời gian để thuốc tự do đạt nồng độ tương đương giữa máu mẹ và máu thai nhi thường dao động. Tuy nhiên, trong các lựa chọn được đưa ra, 45 phút là thời gian hợp lý nhất để đạt được sự cân bằng này. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian này bao gồm lưu lượng máu, đặc tính của thuốc và hàng rào nhau thai.
Hệ thần kinh của con người có khoảng 100 tỷ neuron. Các neuron này tạo thành một mạng lưới phức tạp, cho phép não bộ xử lý thông tin, điều khiển các hoạt động của cơ thể và tạo ra ý thức.
Bupivacaine là một thuốc tê có tác dụng gây tê mạnh và kéo dài hơn so với các thuốc tê khác như tetracain, cocain và benzocaine. Tetracain có tác dụng gây tê mạnh nhưng thời gian tác dụng ngắn hơn. Cocain có tác dụng gây tê nhưng độc tính cao và gây nghiện nên ít được sử dụng trong y tế hiện đại. Benzocaine là một thuốc tê tại chỗ yếu, thường được sử dụng trong các sản phẩm không kê đơn.
Thuốc lợi tiểu Thiazid làm tăng acid uric huyết, do đó gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh gút. Các thuốc lợi tiểu khác có thể làm giảm acid uric huyết (ví dụ: probenecid). Các lựa chọn khác đều đúng. Amilorid là thuốc lợi tiểu giữ kali, thường được sử dụng phối hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid hoặc lợi tiểu quai để giảm nguy cơ hạ kali máu. ADH (hormone chống bài niệu) làm tăng tái hấp thu nước ở ống góp, giúp giảm lượng nước tiểu. Mannitol là một loại đường không hấp thu qua đường tiêu hóa, nên phải dùng đường tiêm truyền để đạt hiệu quả lợi tiểu.
Thuốc lợi tiểu thẩm thấu (như mannitol) có tác dụng làm tăng áp lực thẩm thấu trong lòng ống thận, từ đó giữ nước lại trong lòng ống và tăng lượng nước tiểu. Điều này giúp tăng cường thải độc, bảo vệ thận và được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị suy thận cấp giai đoạn sớm để duy trì lưu lượng nước tiểu và ngăn ngừa tổn thương thêm cho thận. Các loại lợi tiểu khác (tiết kiệm K+, ức chế CA, Thiazid) không có vai trò này.