Hệ phân tán hệ keo là hệ di thể gồm môi trường phân tán và các hạt nhỏ kích thước trong khoảng:
A.
Từ 10-7 đến 10-5 m
B.
Từ 10-7 đến 10-5 mµ
C.
Từ 10-7 đến 10-5 dm
D.
Từ 10-7 đến 10-5 cm
Đáp án
Đáp án đúng: D
Hệ keo là hệ phân tán dị thể, trong đó các hạt pha phân tán có kích thước từ 10^-7 m đến 10^-5 m. Đây là khoảng kích thước đặc trưng của các hạt keo, nằm giữa kích thước của các hạt trong dung dịch thực và huyền phù. Do đó, đáp án đúng là phương án 1.
Hệ keo là hệ phân tán dị thể, trong đó các hạt pha phân tán có kích thước từ 10^-7 m đến 10^-5 m. Đây là khoảng kích thước đặc trưng của các hạt keo, nằm giữa kích thước của các hạt trong dung dịch thực và huyền phù. Do đó, đáp án đúng là phương án 1.
Công thức tốc độ sa lắng của hạt sương (Stokes): v = (2/9) * (r^2 * g * (ρ_n - ρ_kk)) / η, trong đó: - r là bán kính hạt sương (10^-4 m) - g là gia tốc trọng trường (g ≈ 9.8 m/s^2) - ρ_n là khối lượng riêng của nước (ρ_n ≈ 1000 kg/m^3) - ρ_kk là khối lượng riêng của không khí (bỏ qua so với ρ_n) - η là độ nhớt của không khí (1.8 * 10^-5 N.s/m^2)
Thay số vào, ta có: v = (2/9) * ((10^-4)^2 * 9.8 * 1000) / (1.8 * 10^-5) v = (2/9) * (10^-8 * 9.8 * 1000) / (1.8 * 10^-5) v = (2/9) * (9.8 * 10^-5) / (1.8 * 10^-5) v = (2/9) * (9.8 / 1.8) v ≈ (2/9) * 5.44 v ≈ 1.21 * 10^-3 m/s = 12,1.10^-4 m/s.
Chất tạo bọt thường được sử dụng trong kem đánh răng là natri lauryl sulfat (SLS). Đây là một chất hoạt động bề mặt, giúp tạo bọt và làm sạch răng. Các chất khác như natri stearat, span, và tween thường được sử dụng trong các ứng dụng khác, ví dụ như chất nhũ hóa trong thực phẩm hoặc mỹ phẩm, nhưng không phải là chất tạo bọt chính trong kem đánh răng.
Hiện tượng phản xạ ánh sáng xảy ra khi ánh sáng gặp một bề mặt hoặc một hệ phân tán mà kích thước của các hạt phân tán lớn hơn hoặc tương đương với bước sóng của ánh sáng. Khi bước sóng ánh sáng nhỏ hơn nhiều so với kích thước hạt, ánh sáng sẽ bị phản xạ mạnh. Vì vậy, điều kiện \(\lambda < d\) (bước sóng nhỏ hơn đường kính hạt) là điều kiện phù hợp nhất để xảy ra phản xạ ánh sáng trong hệ phân tán.
Chất hoạt động bề mặt có nhiều vai trò quan trọng, bao gồm:
- Tạo nhũ hóa: Chất hoạt động bề mặt giúp ổn định hệ nhũ tương bằng cách giảm sức căng bề mặt giữa hai pha không hòa tan (ví dụ: dầu và nước), cho phép chúng trộn lẫn và tạo thành một hỗn hợp ổn định.
- Tạo mixen: Ở nồng độ đủ cao, chất hoạt động bề mặt có thể tự tập hợp thành các cấu trúc gọi là mixen trong dung dịch. Mixen có khả năng hòa tan các chất không tan trong nước (ví dụ: dầu mỡ), giúp loại bỏ chúng khỏi bề mặt.
- Làm chất tẩy rửa: Nhờ khả năng tạo nhũ hóa và mixen, chất hoạt động bề mặt có khả năng loại bỏ bụi bẩn, dầu mỡ và các tạp chất khác khỏi bề mặt, do đó được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm tẩy rửa.