Lớp ion quyết định thế hiệu, lớp hấp phụ, lớp khuếch tán
B.
Nhân keo, lớp hấp phụ, lớp khuếch tán
C.
Tinh thể, lớp hấp phụ, lớp khuếch tán
D.
Tinh thể, lớp ion quyết định thế hiệu, lớp khuếch tán
Đáp án
Mixen keo có cấu tạo gồm nhân keo (tập hợp các hạt chất rắn không tan), lớp ion hấp phụ (các ion trái dấu với nhân keo bị hấp phụ lên bề mặt nhân keo) và lớp khuếch tán (các ion ngược dấu với lớp hấp phụ, tạo thành vùng tích điện trái dấu xung quanh nhân keo).
Mixen keo có cấu tạo gồm nhân keo (tập hợp các hạt chất rắn không tan), lớp ion hấp phụ (các ion trái dấu với nhân keo bị hấp phụ lên bề mặt nhân keo) và lớp khuếch tán (các ion ngược dấu với lớp hấp phụ, tạo thành vùng tích điện trái dấu xung quanh nhân keo).
Hấp phụ được chia thành hai loại chính dựa trên lực hấp phụ: hấp phụ vật lý (do lực Van der Waals) và hấp phụ hóa học (do hình thành liên kết hóa học). Do đó, đáp án đúng là hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
CaCl2 (Canxi clorua) được sử dụng trong chuyển tướng nhũ tương (emulsion inversion) vì nó có khả năng trao đổi ion. Trong nhũ tương, sự ổn định phụ thuộc vào điện tích bề mặt của các giọt phân tán. CaCl2 cung cấp các ion Ca2+, có thể tương tác với các chất nhũ hóa mang điện tích âm trên bề mặt giọt, từ đó làm thay đổi điện tích tổng thể của hệ và gây ra sự chuyển tướng từ nhũ tương dầu trong nước (D/N) sang nhũ tương nước trong dầu (N/D) hoặc ngược lại.
Trong phản ứng oxy hóa khử, chất oxy hóa là chất nhận electron, và quá trình nhận electron được gọi là sự khử. Trong phương trình đã cho, \(F{e^{3 + }}\) nhận electron để chuyển thành \(F{e^{2 + }}\). Do đó, \(F{e^{3 + }}\) là chất oxy hóa, và quá trình \(F{e^{3 + }} + e \to F{e^{2 + }}\) là sự khử. Các phương án khác mô tả sai vai trò của \(F{e^{3 + }}\) hoặc nhầm lẫn giữa sự oxy hóa và sự khử.
Điện cực Ag/AgCl/KCl là điện cực loại 2. Điện cực loại 2 là điện cực kim loại phủ một lớp muối ít tan của kim loại đó, nhúng vào dung dịch chứa anion của muối. Trong trường hợp này, kim loại là Ag, muối ít tan là AgCl và anion là Cl- (từ KCl).