Nhà đầu tư mua 10 trái phiếu có mệnh giá 100 USD, có lãi suất danh nghĩa 6%/năm với giá 900 USD. Vậy hàng năm nhà đầu tư sẽ nhận được tiền lãi là:
A.
60 USD
B.
600 USD
C.
570 USD
D.
500 USD
Đáp án
Đáp án đúng: B
Nhà đầu tư mua 10 trái phiếu, mỗi trái phiếu có mệnh giá 100 USD, vậy tổng mệnh giá là 10 * 100 = 1000 USD. Lãi suất danh nghĩa là 6%/năm, tức là mỗi năm nhà đầu tư nhận được 6% của tổng mệnh giá. Vậy số tiền lãi hàng năm là 1000 * 6% = 60 USD.
Nhà đầu tư mua 10 trái phiếu, mỗi trái phiếu có mệnh giá 100 USD, vậy tổng mệnh giá là 10 * 100 = 1000 USD. Lãi suất danh nghĩa là 6%/năm, tức là mỗi năm nhà đầu tư nhận được 6% của tổng mệnh giá. Vậy số tiền lãi hàng năm là 1000 * 6% = 60 USD.
Theo quy định của pháp luật chứng khoán hiện hành, tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối cổ phiếu trong vòng 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký phát hành có hiệu lực. Nếu không hoàn thành trong thời gian này, việc phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Biên độ dao động giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan đến hoạt động của thị trường, bao gồm cả biên độ dao động giá.
Việc phân phối cổ phiếu niêm yết phải tuân thủ các quy định chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho tất cả các nhà đầu tư. Trong trường hợp này, giá bán cổ phiếu phải được xác định rõ ràng trong bản cáo bạch đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Điều này đảm bảo rằng tất cả các nhà đầu tư đều có thông tin như nhau về giá cả và các điều khoản liên quan đến việc phát hành cổ phiếu. Các phương án khác như thỏa thuận giá riêng với nhà đầu tư, đấu giá hoặc giá ưu đãi do Hội đồng quản trị quyết định đều không phù hợp với quy định và có thể dẫn đến các hành vi thao túng thị trường hoặc gây thiệt hại cho các nhà đầu tư khác.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu (hay còn gọi là cổ phiếu thưởng) có nghĩa là công ty phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ. Điều này không làm thay đổi tổng giá trị tài sản của công ty hay tỷ lệ sở hữu của mỗi cổ đông. Thay vào đó, nó chỉ đơn giản là chia nhỏ giá trị công ty thành nhiều phần nhỏ hơn (nhiều cổ phiếu hơn). Do đó, quyền lợi (tỷ lệ sở hữu) của cổ đông không thay đổi.
Phương án 1 sai vì việc trả cổ tức bằng cổ phiếu không làm tăng quyền lợi theo tỷ lệ của cổ đông. Tỷ lệ sở hữu của họ vẫn giữ nguyên. Phương án 3 sai vì việc trả cổ tức bằng cổ phiếu không làm giảm quyền lợi theo tỷ lệ của cổ đông. Tỷ lệ sở hữu của họ vẫn giữ nguyên. Phương án 4 sai vì có một câu đúng.
Vậy phương án đúng là phương án 2: Không làm thay đổi tỷ lệ quyền lợi của cổ đông.