JavaScript is required
Danh sách đề

1500+ câu hỏi trắc nghiệm Kinh tế vĩ mô có đáp án chi tiết - Đề 31

2 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Luyện tập
Thi thử
Nhấn để lật thẻ
1 / 2

Trong hệ thống ngân hàng dự trữ 100%, số nhân tiền bằng:

A.

0

B.

1

C.

100

Đáp án
Đáp án đúng: B

Hệ thống ngân hàng dự trữ 100% có nghĩa là các ngân hàng thương mại chỉ được giữ lại 100% số tiền gửi dưới dạng dự trữ, không được cho vay ra nền kinh tế. Trong trường hợp này, lượng tiền cơ sở (tiền mặt trong lưu thông và dự trữ của các ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương) bằng với lượng tiền cung ứng (tổng lượng tiền trong nền kinh tế, bao gồm tiền mặt trong lưu thông và tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại). Do không có hoạt động cho vay tạo tiền gửi mới, nên số nhân tiền, đo lường mức độ nhân lên của tiền cơ sở để tạo ra tiền cung ứng, sẽ bằng 1. Công thức tính số nhân tiền là 1 / tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Trong hệ thống dự trữ 100%, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 100% (hoặc 1). Do đó, số nhân tiền bằng 1/1 = 1. Các lựa chọn khác không phản ánh đúng bản chất của hệ thống ngân hàng dự trữ 100%.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Đáp án đúng: B

Hệ thống ngân hàng dự trữ 100% có nghĩa là các ngân hàng thương mại chỉ được giữ lại 100% số tiền gửi dưới dạng dự trữ, không được cho vay ra nền kinh tế. Trong trường hợp này, lượng tiền cơ sở (tiền mặt trong lưu thông và dự trữ của các ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương) bằng với lượng tiền cung ứng (tổng lượng tiền trong nền kinh tế, bao gồm tiền mặt trong lưu thông và tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại). Do không có hoạt động cho vay tạo tiền gửi mới, nên số nhân tiền, đo lường mức độ nhân lên của tiền cơ sở để tạo ra tiền cung ứng, sẽ bằng 1. Công thức tính số nhân tiền là 1 / tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Trong hệ thống dự trữ 100%, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 100% (hoặc 1). Do đó, số nhân tiền bằng 1/1 = 1. Các lựa chọn khác không phản ánh đúng bản chất của hệ thống ngân hàng dự trữ 100%.

Câu 2:

Sự lấn áp đầu tư xảy ra khi:

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Sự lấn át đầu tư (crowding out) là một hiện tượng kinh tế xảy ra khi hoạt động đầu tư tư nhân bị giảm sút do sự gia tăng chi tiêu của chính phủ, dẫn đến tăng lãi suất. Khi chính phủ tăng chi tiêu mà không tăng thuế tương ứng, họ thường phải vay nợ để bù đắp khoản thiếu hụt ngân sách. Việc vay nợ này làm tăng nhu cầu về vốn trên thị trường tài chính, đẩy lãi suất lên cao. Lãi suất cao hơn khiến chi phí vay vốn cho các doanh nghiệp tư nhân tăng lên, làm giảm động lực và khả năng đầu tư của họ. Do đó, đầu tư tư nhân bị 'lấn át' bởi đầu tư của chính phủ.

Phân tích các phương án:
1. Khi ngân hàng Trung ương tiền tệ hóa các khoản nợ: Tiền tệ hóa nợ thường làm tăng cung tiền và có thể gây lạm phát, không trực tiếp gây ra sự lấn át đầu tư theo cách định nghĩa.
2. Kết quả của việc tăng lãi suất do chính phủ vay nợ: Đây là mô tả chính xác nhất về cơ chế gây ra sự lấn át đầu tư. Chính phủ vay nợ làm tăng cầu vốn, đẩy lãi suất lên, từ đó làm giảm đầu tư tư nhân.
3. Việc bị thua lỗ trong các dự án của hộ gia đình và tổ chức kinh doanh do ngân hàng Trung ương theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt: Chính sách tiền tệ thắt chặt có thể làm giảm đầu tư, nhưng nguyên nhân chính là do lãi suất tăng hoặc khả năng tiếp cận tín dụng bị hạn chế, chứ không nhất thiết là do 'thua lỗ trong các dự án'. Hơn nữa, sự lấn át đầu tư tập trung vào tác động của chi tiêu chính phủ.
4. Xảy ra khi lãi suất chiết khấu bị hạ thấp: Hạ lãi suất chiết khấu là một chính sách tiền tệ nới lỏng, thường nhằm khuyến khích vay mượn và đầu tư, trái ngược với hiện tượng lấn át đầu tư.