50 câu hỏi 60 phút
Chế độ nào sau đây không phải là chế độ bảo hiểm ốm đau?
Chế độ đối với người lao động chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau
Chế độ đối với người lao động khi bị ốm đau
Chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn rủi ro
Chế độ đối với người lao động khi thực hiện biện pháp tránh thai
Chế độ bảo hiểm ốm đau bao gồm: chế độ đối với người lao động khi bị ốm đau, chế độ đối với người lao động chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau, và chế độ đối với người lao động khi thực hiện các biện pháp tránh thai. Chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn rủi ro không thuộc chế độ bảo hiểm ốm đau mà thuộc chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chế độ bảo hiểm ốm đau bao gồm: chế độ đối với người lao động khi bị ốm đau, chế độ đối với người lao động chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau, và chế độ đối với người lao động khi thực hiện các biện pháp tránh thai. Chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn rủi ro không thuộc chế độ bảo hiểm ốm đau mà thuộc chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chủ thể của tranh chấp bảo hiểm xã hội thường liên quan đến người lao động, người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, và tổ chức công đoàn (đại diện cho người lao động). Trong các lựa chọn trên, tranh chấp giữa tổ chức đại diện người sử dụng lao động với người lao động không thuộc tranh chấp về bảo hiểm xã hội mà thường là tranh chấp lao động thông thường.
Chế độ trợ giúp xã hội chủ yếu do Nhà nước thực hiện thông qua các chính sách, chương trình và dịch vụ nhằm hỗ trợ các đối tượng yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Các cơ quan, tổ chức nhà nước là những đơn vị trực tiếp triển khai và quản lý các hoạt động trợ giúp xã hội.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bố/mẹ đẻ của người lao động thuộc diện được hưởng chế độ tuất hàng tháng nếu đáp ứng các điều kiện luật định (ví dụ: không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn mức quy định). Các đối tượng khác như anh, chị, em ruột, con đã thành niên, ông bà nội ngoại không thuộc diện hưởng tuất hàng tháng, trừ trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể trong luật (ví dụ: không có người trực tiếp nuôi dưỡng, bị tàn tật nặng,...).
Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện nằm ở điều kiện hưởng lương hưu. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các quy định cụ thể về số năm đóng bảo hiểm và tuổi nghỉ hưu, trong khi bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể linh hoạt hơn về thời gian đóng và mức hưởng, tuy nhiên mức hưởng thường thấp hơn. Các yếu tố khác như cách tính lương hưu, mức trợ cấp, và thời gian đóng bảo hiểm xã hội có thể có sự khác biệt, nhưng không phải là điểm khác biệt cơ bản nhất. Điều kiện hưởng là yếu tố then chốt phân biệt hai loại hình bảo hiểm này.