50 câu hỏi 60 phút
Tỷ giá giao ngay của Fran Thụy Sỹ là 0,9 USD/CHF. Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày là 0,88 USD/CHF. Đồng Franc Thụy Sỹ sẽ bán được với:
Điểm kỳ hạn gia tăng 2,22%
Điểm kỳ hạn khấu trừ: -2,22%
Điểm kỳ hạn khấu trừ: -9,09%
Điểm kỳ hạn gia tăng: 9,09%
Để giải quyết câu hỏi này, ta cần tính điểm kỳ hạn (forward points) và xác định xem đó là điểm gia tăng hay khấu trừ.
Công thức tính điểm kỳ hạn (tính theo năm):
Điểm kỳ hạn = (Tỷ giá kỳ hạn - Tỷ giá giao ngay) / Tỷ giá giao ngay * (360/Số ngày kỳ hạn) * 100%
Trong trường hợp này:
Tỷ giá giao ngay = 0,9 USD/CHF Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày = 0,88 USD/CHF Số ngày kỳ hạn = 90
Điểm kỳ hạn = (0,88 - 0,9) / 0,9 * (360/90) * 100% = (-0,02) / 0,9 * 4 * 100% = -0,02222 * 4 * 100% = -0,08888 * 100% = -8,888%
Vì kết quả là số âm, đây là điểm kỳ hạn khấu trừ. Giá trị này gần với -9,09% nhất.
Vậy, đồng Franc Thụy Sỹ sẽ bán được với điểm kỳ hạn khấu trừ: -9,09%.
Để giải quyết câu hỏi này, ta cần tính điểm kỳ hạn (forward points) và xác định xem đó là điểm gia tăng hay khấu trừ.
Công thức tính điểm kỳ hạn (tính theo năm):
Điểm kỳ hạn = (Tỷ giá kỳ hạn - Tỷ giá giao ngay) / Tỷ giá giao ngay * (360/Số ngày kỳ hạn) * 100%
Trong trường hợp này:
Tỷ giá giao ngay = 0,9 USD/CHF Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày = 0,88 USD/CHF Số ngày kỳ hạn = 90
Điểm kỳ hạn = (0,88 - 0,9) / 0,9 * (360/90) * 100% = (-0,02) / 0,9 * 4 * 100% = -0,02222 * 4 * 100% = -0,08888 * 100% = -8,888%
Vì kết quả là số âm, đây là điểm kỳ hạn khấu trừ. Giá trị này gần với -9,09% nhất.
Vậy, đồng Franc Thụy Sỹ sẽ bán được với điểm kỳ hạn khấu trừ: -9,09%.
Để tính tỷ giá kỳ hạn, ta sử dụng công thức dựa trên tỷ giá giao ngay và chênh lệch điểm kỳ hạn (forward points). Trong trường hợp này, tỷ giá giao ngay là S (USD/CAD) = 1.6461/1.6465 và điểm kỳ hạn F1/4 (USD/CAD) = 10/20.
Điểm kỳ hạn được cộng trực tiếp vào tỷ giá giao ngay (lưu ý cần chia cho 10000 vì F1/4 được tính theo pips). Do đó:
Vậy, tỷ giá kỳ hạn 90 ngày (USD/CAD) là 1.6471/1.6485.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi, tỷ giá hối đoái được xác định bởi cung và cầu trên thị trường ngoại hối. Khi cán cân vãng lai thặng dư, điều này có nghĩa là xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu. Do đó, nhu cầu về đồng nội tệ tăng lên (do người nước ngoài cần mua đồng nội tệ để thanh toán cho hàng xuất khẩu), dẫn đến đồng nội tệ tăng giá. Để cân bằng cán cân thanh toán quốc tế (BOP), cán cân vốn phải thâm hụt để bù đắp cho thặng dư cán cân vãng lai. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là 'nếu cán cân vãng lai thặng dư', thì điều gì sẽ xảy ra, không phải là điều gì 'phải' xảy ra để cân bằng cán cân thanh toán. Khi cán cân vãng lai thặng dư, đồng nội tệ có xu hướng tăng giá, điều này có thể thu hút dòng vốn đầu tư vào (do kỳ vọng đồng tiền tiếp tục tăng giá) hoặc làm giảm dòng vốn đầu tư ra (do lo ngại về rủi ro tỷ giá). Do đó, cán cân vốn có xu hướng thặng dư, chứ không phải thâm hụt. Vì vậy, đáp án chính xác là cán cân vốn sẽ thặng dư.
Quốc gia thâm hụt tiết kiệm có nghĩa là tiết kiệm quốc gia (S) nhỏ hơn đầu tư (I). Điều này dẫn đến việc cần phải vay vốn từ nước ngoài để bù đắp cho sự thiếu hụt tiết kiệm trong nước. Điều này tương đương với việc dòng vốn thuần (NCO) chảy ra (xuất khẩu vốn ròng âm). Các lựa chọn khác không trực tiếp thể hiện ý nghĩa của việc thâm hụt tiết kiệm.
Tỷ giá hối đoái biến động do nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau. Cụ thể:
- Mức chênh lệch lạm phát giữa các đồng tiền: Lạm phát cao hơn làm giảm sức mua của đồng tiền, dẫn đến giảm giá trị của đồng tiền đó so với các đồng tiền khác.
- Chênh lệch lãi suất: Lãi suất cao hơn thường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, làm tăng nhu cầu đối với đồng tiền của quốc gia đó, do đó làm tăng tỷ giá.
- Thâm hụt cán cân thanh toán: Thâm hụt cán cân thanh toán (nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu) tạo ra áp lực giảm giá đối với đồng tiền quốc gia do nhu cầu bán đồng tiền đó để mua ngoại tệ thanh toán nhập khẩu tăng lên.
Do cả ba yếu tố trên đều ảnh hưởng đến tỷ giá, đáp án đúng là "Tất cả đều đúng".