JavaScript is required
Danh sách đề

300+ Câu trắc nghiệm môn Cơ học đất có đáp án - Đề 7

6 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Luyện tập
Thi thử
Nhấn để lật thẻ
1 / 6

Cho một mẫu đất hình trụ có đường kính 6cm, chiều cao 5cm. Khối lượng mẫu đất ban đầu là 255g. Khối lượng mẫu đất sau khi sấy khô là 195g. Thí nghiệm xác định được độ ẩm giới hạn dẻo WP = 15%, độ ẩm giới hạn nhão WL = 30% và tỷ trọng hạt Gs = 2,66. Hãy xác định độ rỗng:

A.

38%

B.

50%

C.

46,5%

D.

48,13%

Đáp án
Đáp án đúng: E
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:

1. Tính độ ẩm tự nhiên (w) của đất:
- w = (Khối lượng nước / Khối lượng đất khô) * 100
- Khối lượng nước = Khối lượng ban đầu - Khối lượng sau sấy = 255g - 195g = 60g
- w = (60g / 195g) * 100 = 30.77%

2. Tính thể tích của mẫu đất (V):
- V = π * r² * h, với r là bán kính và h là chiều cao
- r = Đường kính / 2 = 6cm / 2 = 3cm
- V = π * (3cm)² * 5cm = π * 9cm² * 5cm ≈ 141.37 cm³

3. Tính khối lượng riêng của đất khô (ρ_d):
- ρ_d = Khối lượng đất khô / Thể tích đất
- ρ_d = 195g / 141.37 cm³ ≈ 1.38 g/cm³

4. Tính khối lượng riêng của hạt đất (ρ_s):
- ρ_s = G_s * ρ_w, với G_s là tỷ trọng hạt và ρ_w là khối lượng riêng của nước (≈ 1 g/cm³)
- ρ_s = 2.66 * 1 g/cm³ = 2.66 g/cm³

5. Tính độ rỗng (n):
- n = (1 - (ρ_d / ρ_s)) * 100
- n = (1 - (1.38 / 2.66)) * 100
- n = (1 - 0.5188) * 100
- n = 0.4812 * 100 ≈ 48.12%

Vậy độ rỗng của mẫu đất là khoảng 48.12%.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:

1. Tính độ ẩm tự nhiên (w) của đất:
- w = (Khối lượng nước / Khối lượng đất khô) * 100
- Khối lượng nước = Khối lượng ban đầu - Khối lượng sau sấy = 255g - 195g = 60g
- w = (60g / 195g) * 100 = 30.77%

2. Tính thể tích của mẫu đất (V):
- V = π * r² * h, với r là bán kính và h là chiều cao
- r = Đường kính / 2 = 6cm / 2 = 3cm
- V = π * (3cm)² * 5cm = π * 9cm² * 5cm ≈ 141.37 cm³

3. Tính khối lượng riêng của đất khô (ρ_d):
- ρ_d = Khối lượng đất khô / Thể tích đất
- ρ_d = 195g / 141.37 cm³ ≈ 1.38 g/cm³

4. Tính khối lượng riêng của hạt đất (ρ_s):
- ρ_s = G_s * ρ_w, với G_s là tỷ trọng hạt và ρ_w là khối lượng riêng của nước (≈ 1 g/cm³)
- ρ_s = 2.66 * 1 g/cm³ = 2.66 g/cm³

5. Tính độ rỗng (n):
- n = (1 - (ρ_d / ρ_s)) * 100
- n = (1 - (1.38 / 2.66)) * 100
- n = (1 - 0.5188) * 100
- n = 0.4812 * 100 ≈ 48.12%

Vậy độ rỗng của mẫu đất là khoảng 48.12%.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để xác định tên đất, ta cần tính toán các chỉ số quan trọng như độ ẩm tự nhiên (W), chỉ số dẻo (IP). Sau đó, so sánh các chỉ số này với các tiêu chuẩn phân loại đất để đưa ra kết luận.

1. Tính độ ẩm tự nhiên (W):
W = (Khối lượng nước / Khối lượng đất khô) * 100
Khối lượng nước = Khối lượng ban đầu - Khối lượng sau sấy = 255g - 195g = 60g
W = (60g / 195g) * 100 ≈ 30.77%

2. Tính chỉ số dẻo (IP):
IP = WL - WP = 30% - 15% = 15%

3. Phân loại đất dựa trên W và IP:
- Độ ẩm tự nhiên W ≈ 30.77% nằm gần với giới hạn nhão (WL = 30%).
- Chỉ số dẻo IP = 15% cho thấy đất có độ dẻo trung bình.

Dựa trên các giá trị này, ta có thể loại trừ các phương án:
- Cát thô và cát pha thường có độ ẩm tự nhiên thấp hơn và chỉ số dẻo thấp hơn nhiều.
- Sét thường có độ ẩm tự nhiên cao hơn và chỉ số dẻo lớn hơn đáng kể.

Do đó, phương án phù hợp nhất là Sét pha, vì nó có độ ẩm tự nhiên và chỉ số dẻo tương ứng với đất có thành phần cả sét và các hạt pha khác (cát, bột).

Câu 3:

Ứng suất \({\sigma _Z}\) do trọng lượng bản thân gây ra theo chiều sâu có đặc điểm gì:

Lời giải:
Đáp án đúng: A
Ứng suất do trọng lượng bản thân gây ra tăng dần theo chiều sâu vì lớp đất phía trên đè nén xuống các lớp đất phía dưới, làm cho ứng suất tại các lớp đất sâu hơn lớn hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Vì nền đất là đất cố kết thường (Normally consolidated clay), áp lực tiền cố kết pc = 150kPa > ứng suất bản thân + tải trọng ngoài = γ'h + p = (γsat - γw)h + p. Giả sử γsat = 18kN/m3, γw = 10kN/m3, ta có (18-10)*3 + 80 = 24 + 80 = 104 kPa < 150 kPa. Vậy đất cố kết thường.

Độ lún được tính theo công thức:
S = (Cc * h) / (1 + e0) * log10((σ'0 + Δσ) / σ'0)

Trong đó:
Cc = 0.25 (chỉ số nén)
h = 6m = 600cm (chiều dày lớp đất)
e0 = 1.2 (hệ số rỗng ban đầu)
σ'0 = γ' * h/2 = (18-10) * 3 = 24 kPa (ứng suất hữu hiệu ban đầu tại giữa lớp đất)
Δσ = p = 80 kPa (tăng ứng suất do tải trọng ngoài)

Thay số vào công thức:
S = (0.25 * 600) / (1 + 1.2) * log10((24 + 80) / 24)
S = (150) / (2.2) * log10(104 / 24)
S = 68.18 * log10(4.33)
S = 68.18 * 0.636
S ≈ 43.36 cm

Tuy nhiên, bài này có vẻ bị sai số ở đâu đó, các đáp án đều không gần với kết quả tính toán được. Đáp án gần nhất là 14.35cm nhưng có lẽ đề bài đã cho sai số liệu hoặc có sự nhầm lẫn nào đó trong cách tính.

Câu 5:

Điểm M ở trạng thái cân bằng giới hạn khi vòng tròn Mohr ứng suất:

Lời giải:
Đáp án đúng: D
Điểm M ở trạng thái cân bằng giới hạn khi vòng tròn Mohr ứng suất tiếp xúc với đường sức chống cắt Coulomb. Điều này có nghĩa là ứng suất cắt lớn nhất tại điểm M vừa đủ để gây ra trượt theo lý thuyết Mohr-Coulomb. Khi vòng tròn Mohr nằm dưới đường sức chống cắt Coulomb, vật liệu còn khả năng chịu tải thêm. Khi vòng tròn Mohr cắt đường sức chống cắt Coulomb, vật liệu đã bị phá hoại.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP