Nguyên tử trung hòa điện khi số proton (mang điện tích dương) trong hạt nhân bằng số electron (mang điện tích âm) quay xung quanh hạt nhân. Điều này làm cho tổng điện tích dương của hạt nhân cân bằng với tổng điện tích âm của các electron, khiến nguyên tử không mang điện tích.
Phương án 1 sai vì nếu số proton lớn hơn số electron, nguyên tử sẽ mang điện tích dương. Phương án 2 sai vì nếu số proton nhỏ hơn số electron, nguyên tử sẽ mang điện tích âm. Phương án 4 sai vì có một câu đúng trong các phương án trên.
Nguyên tử trung hòa điện khi số proton (mang điện tích dương) trong hạt nhân bằng số electron (mang điện tích âm) quay xung quanh hạt nhân. Điều này làm cho tổng điện tích dương của hạt nhân cân bằng với tổng điện tích âm của các electron, khiến nguyên tử không mang điện tích.
Phương án 1 sai vì nếu số proton lớn hơn số electron, nguyên tử sẽ mang điện tích dương. Phương án 2 sai vì nếu số proton nhỏ hơn số electron, nguyên tử sẽ mang điện tích âm. Phương án 4 sai vì có một câu đúng trong các phương án trên.
Khi hai điện trở R1 và R2 mắc song song, điện trở tương đương R được tính theo công thức: 1/R = 1/R1 + 1/R2. Trong trường hợp này, R1 = R2 = 100KΩ. Do đó, 1/R = 1/100K + 1/100K = 2/100K. Suy ra R = 100K/2 = 50KΩ. Vậy đáp án đúng là 50KΩ.
Điện trở 5 vòng màu, vòng thứ nhất chỉ chữ số thứ nhất của giá trị điện trở, vòng thứ hai chỉ chữ số thứ hai của giá trị điện trở, vòng thứ ba chỉ chữ số thứ ba của giá trị điện trở, vòng thứ tư chỉ số số 0 cần thêm vào (hệ số nhân), và vòng thứ năm chỉ sai số. Do đó, vòng thứ hai chỉ số tương ứng với màu.
Điện dung là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện. Đơn vị đo điện dung là Farad (F). Các đơn vị Ω (Ohm) là đơn vị đo điện trở, H (Henry) là đơn vị đo độ tự cảm, và V (Volt) là đơn vị đo hiệu điện thế.
Dung kháng (Xc) của tụ điện được tính bằng công thức Xc = 1/(ωC), trong đó ω là tần số góc và C là điện dung của tụ. Như vậy, dung kháng tỷ lệ nghịch với điện dung của tụ.