JavaScript is required
Danh sách đề

300+ câu trắc nghiệm Kỹ thuật cảm biến có đáp án chi tiết - Đề 7

6 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Luyện tập
Thi thử
Nhấn để lật thẻ
1 / 6

Về mặt kỹ thuật, nên lựa chọn cảm biến có:

A.

Độ nhạy chủ đạo càng nhỏ và độ nhạy phụ càng lớn

B.

Độ nhạy chủ đạo càng nhỏ và độ nhạy phụ càng nhỏ

C.

Độ nhạy chủ đạo càng lớn và độ nhạy phụ càng lớn

D.

Độ nhạy chủ đạo càng lớn và độ nhạy phụ càng nhỏ

Đáp án
Đáp án đúng: E
Độ nhạy của cảm biến thể hiện khả năng của cảm biến trong việc phản ứng với các thay đổi của đại lượng đo.
- Độ nhạy chủ đạo: Thể hiện mức độ cảm biến phản ứng với đại lượng cần đo. Cảm biến tốt cần có độ nhạy chủ đạo lớn để có thể phát hiện và đo chính xác các thay đổi nhỏ của đại lượng cần đo.
- Độ nhạy phụ: Thể hiện mức độ cảm biến phản ứng với các đại lượng khác (không phải đại lượng cần đo). Cảm biến tốt cần có độ nhạy phụ nhỏ để tránh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và cho kết quả đo chính xác.
Vậy nên, về mặt kỹ thuật, nên lựa chọn cảm biến có độ nhạy chủ đạo càng lớn và độ nhạy phụ càng nhỏ.

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Về mặt kỹ thuật, nên lựa chọn cảm biến có:

Lời giải:
Đáp án đúng: D
Độ nhạy của cảm biến thể hiện khả năng của cảm biến trong việc phản ứng với các thay đổi của đại lượng đo.
- Độ nhạy chủ đạo: Thể hiện mức độ cảm biến phản ứng với đại lượng cần đo. Cảm biến tốt cần có độ nhạy chủ đạo lớn để có thể phát hiện và đo chính xác các thay đổi nhỏ của đại lượng cần đo.
- Độ nhạy phụ: Thể hiện mức độ cảm biến phản ứng với các đại lượng khác (không phải đại lượng cần đo). Cảm biến tốt cần có độ nhạy phụ nhỏ để tránh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và cho kết quả đo chính xác.
Vậy nên, về mặt kỹ thuật, nên lựa chọn cảm biến có độ nhạy chủ đạo càng lớn và độ nhạy phụ càng nhỏ.

Câu 2:

Khi lựa chọn cảm biến, giới hạn đo như thế nào là phù hợp nhất?

Lời giải:
Đáp án đúng: C
Khi lựa chọn cảm biến, giới hạn đo cần phải bao phủ khoảng giá trị mà chúng ta muốn đo. Việc chọn giới hạn đo quá lớn so với khoảng cần đo có thể làm giảm độ chính xác của phép đo, vì độ phân giải của cảm biến sẽ bị trải rộng trên một phạm vi lớn hơn. Mặt khác, nếu giới hạn đo quá nhỏ, cảm biến sẽ không thể đo được các giá trị nằm ngoài khoảng đó. Do đó, giới hạn đo lý tưởng nhất là lớn hơn hoặc bằng khoảng muốn đo và càng gần khoảng muốn đo càng tốt để đảm bảo độ chính xác và khả năng đo lường đầy đủ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đặc tính V-A của tế bào quang điện chân không (như hình vẽ) được chia thành 3 vùng:

1. Vùng 1: Vùng dòng quang điện bão hòa: Điện áp U càng tăng thì số lượng electron quang điện đến anode càng nhiều, đến khi tất cả các electron quang điện đều đến được anode thì dòng quang điện đạt giá trị bão hòa.
2. Vùng 2: Vùng hãm: Khi U < 0, điện trường ngược có tác dụng hãm các electron quang điện. Chỉ những electron quang điện có động năng ban đầu đủ lớn mới có thể vượt qua điện trường này để đến được anode. Khi U = -Uh (điện áp hãm), dòng quang điện bằng 0. Lúc này, ngay cả những electron quang điện có động năng ban đầu lớn nhất cũng không thể đến được anode.
3. Vùng 3: Vùng điện áp dương: Khi U > 0, điện áp này hỗ trợ các electron quang điện đến anode, làm tăng dòng quang điện.

Câu 4:

Nhiệt điện trở có hệ số nhiệt âm là:

Lời giải:
Đáp án đúng: A
Nhiệt điện trở có hệ số nhiệt âm (NTC - Negative Temperature Coefficient) là loại điện trở mà giá trị điện trở của nó giảm khi nhiệt độ tăng lên. Điều này trái ngược với nhiệt điện trở có hệ số nhiệt dương (PTC), nơi giá trị điện trở tăng khi nhiệt độ tăng.

Phương án 1: "Giá trị điện trở giảm khi nhiệt độ tăng" - Đây chính xác là định nghĩa của nhiệt điện trở có hệ số nhiệt âm.
Phương án 2: "Giá trị điện trở tăng khi nhiệt độ tăng" - Đây là đặc điểm của nhiệt điện trở có hệ số nhiệt dương.
Phương án 3 và 4: "Đo được nhiệt độ lớn hơn 00C" và "Đo được nhiệt độ nhỏ hơn 00C" - Các phương án này không liên quan đến định nghĩa về hệ số nhiệt âm của nhiệt điện trở.

Câu 5:

Trong watt kế có 2 cuộn dây là cuộn dòng và cuộn áp, trong đó:

Lời giải:
Đáp án đúng: C
Watt kế có hai cuộn dây: cuộn dòng và cuộn áp. Cuộn dòng (hay còn gọi là cuộn dòng điện) có số vòng dây ít, tiết diện dây lớn và được mắc nối tiếp với mạch điện (phụ tải) để đo dòng điện. Cuộn áp (hay còn gọi là cuộn điện áp) có số vòng dây nhiều, tiết diện dây nhỏ và được mắc song song với mạch điện (phụ tải) để đo điện áp. Vì vậy, đáp án đúng là cuộn áp có số vòng dây nhiều, tiết diện dây nhỏ và được mắc song song với phụ tải.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP