Phản ánh số lãi nhận định kỳ khi đầu tư chứng khoán dài hạn:
A.
Nợ TK 111/ Có TK 531
B.
Nợ TK 221/ Có TK 511
C.
Nợ TK 221/ Có TK 515
D.
Tất cả đều đúng
Đáp án
Đáp án đúng: A
Khi đầu tư chứng khoán dài hạn, số lãi nhận được định kỳ được phản ánh vào tài khoản 515 (Doanh thu hoạt động tài chính). Khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng nhận được sẽ ghi Nợ tài khoản 111 hoặc các tài khoản tương ứng. Vì vậy, bút toán đúng là Nợ TK 221/ Có TK 515.
Khi đầu tư chứng khoán dài hạn, số lãi nhận được định kỳ được phản ánh vào tài khoản 515 (Doanh thu hoạt động tài chính). Khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng nhận được sẽ ghi Nợ tài khoản 111 hoặc các tài khoản tương ứng. Vì vậy, bút toán đúng là Nợ TK 221/ Có TK 515.
Khi bán chứng khoán ngắn hạn (đầu tư tài chính ngắn hạn) có lãi, kế toán sẽ ghi nhận phần lãi này vào doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản sử dụng là TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính). Bên Nợ TK 111 (Tiền mặt) phản ánh số tiền thu được từ việc bán chứng khoán, và bên Có TK 121 (Đầu tư tài chính ngắn hạn) phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán đó. Phần chênh lệch (lãi) sẽ được ghi vào bên Có TK 515.
Ngày 4/10, nghiệp vụ "Chi trả lương lao động hợp đồng bằng tiền gửi" sẽ được hạch toán như sau:
* Nợ TK 334 (Phải trả người lao động): Thể hiện việc giảm khoản nợ phải trả cho người lao động do đã chi trả lương. * Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): Thể hiện việc giảm số tiền trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp do đã dùng tiền để trả lương.
Ngày 7/6, đơn vị xuất nguyên liệu chính A cho các mục đích khác nhau. Ta cần xác định tài khoản ghi Nợ và Có phù hợp.
* HĐTX (Hoạt động thường xuyên): Nguyên liệu sử dụng cho hoạt động thường xuyên sẽ được ghi vào TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). * Dự án: Nguyên liệu sử dụng cho dự án cũng ghi vào TK 621, vì bản chất vẫn là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất, chỉ khác về mục đích sử dụng cuối cùng. * Đơn đặt hàng của nhà nước: Tương tự dự án, ghi vào TK 621.
Như vậy, tổng chi phí nguyên vật liệu phát sinh sẽ được tập hợp vào TK 621. Khi xuất kho nguyên vật liệu, TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu) sẽ giảm.
Kết luận: Nghiệp vụ này được phản ánh bằng bút toán: Nợ TK 621/ Có TK 152.
Tuy nhiên, trong các đáp án không có TK 621. Ta xét các phương án có thể đúng:
* Phương án 1: Nợ TK 661, 662, 635/ Có TK 152: TK 661 (Chi phí bán hàng), 662 (Chi phí quản lý doanh nghiệp) và 635 (Chi phí tài chính) không liên quan đến việc sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp. * Phương án 2: Nợ TK 631/ Có TK 152: TK 631 (Giá thành sản xuất) có thể được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất (bao gồm cả nguyên vật liệu). Nếu xem đây là bút toán cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu từ 621 sang 631 thì có thể chấp nhận được. * Phương án 3: Nợ TK 631/ Có TK 461: TK 461 (Nguồn kinh phí sự nghiệp) không liên quan đến nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu. * Phương án 4: Nợ TK 531/ Có TK 152: TK 531 (Giá thành sản phẩm) cũng tương tự như TK 631.
Vì đề bài không nói rõ đây là bút toán định khoản trực tiếp hay bút toán kết chuyển cuối kỳ, nên phương án Nợ TK 631/ Có TK 152 có vẻ hợp lý hơn cả, vì nó phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất.
Lưu ý quan trọng: Trong thực tế, bút toán chính xác nhất phải là Nợ TK 621/ Có TK 152. Tuy nhiên, do không có đáp án này, ta chọn đáp án gần đúng nhất.
Khoản tạm ứng cho anh C mua nguyên liệu, khi thanh toán hoàn tạm ứng, nguyên liệu nhập kho sẽ ghi tăng giá trị nguyên liệu (Nợ TK 152) và số tiền còn lại nhập quỹ (Nợ TK 111). Đồng thời, giảm khoản tạm ứng đã cấp cho anh C (Có TK 141).