Công cụ nào không phải là công cụ của thị trường tiền tệ:
A.
Tín phiếu kho bạc
B.
Chấp nhận thanh toán của ngân hàng
C.
Hợp đồng mua bán lại trái phiếu của chính phủ
D.
Trái phiếu công ty
Đáp án
Đáp án đúng: D
Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn, có tính thanh khoản cao. Các công cụ phổ biến bao gồm tín phiếu kho bạc, chấp nhận thanh toán của ngân hàng (banker's acceptance), và hợp đồng mua bán lại (repo) trái phiếu chính phủ. Trái phiếu công ty thường có kỳ hạn dài hơn và được giao dịch trên thị trường vốn, không phải thị trường tiền tệ.
Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn, có tính thanh khoản cao. Các công cụ phổ biến bao gồm tín phiếu kho bạc, chấp nhận thanh toán của ngân hàng (banker's acceptance), và hợp đồng mua bán lại (repo) trái phiếu chính phủ. Trái phiếu công ty thường có kỳ hạn dài hơn và được giao dịch trên thị trường vốn, không phải thị trường tiền tệ.
Tự doanh chứng khoán là hoạt động công ty chứng khoán sử dụng vốn của chính mình để mua bán chứng khoán. Mục đích của hoạt động này là kiếm lợi nhuận cho công ty chứng khoán chứ không phải thực hiện lệnh cho khách hàng. Vì vậy, đáp án đúng là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
The present value of the bond is calculated by discounting the semi-annual coupon payments and the face value back to the present. The coupon rate is 15% annually, so the semi-annual coupon rate is 7.5%. This results in a coupon payment of $75 every six months. The discount rate is 12% annually, so the semi-annual discount rate is 6%. The bond matures in 20 years, so there are 40 semi-annual periods. The present value of the coupon payments is $75 * [1 - (1 + 0.06)^-40] / 0.06 = $1128.48. The present value of the face value is $1000 / (1 + 0.06)^40 = $97.22. Therefore, the present value of the bond is $1128.48 + $97.22 = $1225.70.
Phương án 1: Bảo lãnh tất cả hoặc không là hình thức bảo lãnh mà tổ chức phát hành yêu cầu phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành, nếu không sẽ huỷ bỏ đợt phát hành. Đây là định nghĩa chính xác. Phương án 2: Bảo lãnh cố gắng tối đa là loại bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ cố gắng tối đa để bán hết số chứng khoán. Tuy nhiên, nếu không phát hành hết, công ty bảo lãnh *không* mua lại số chứng khoán còn thừa. Thay vào đó, tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệm với số chứng khoán chưa bán được. Phương án 3: Bảo lãnh tối thiểu là hình thức tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán ra một tỷ lệ chứng khoán thấp nhất, đây cũng là định nghĩa chính xác. Vì phương án A và C đều đúng, nên không có đáp án nào đúng trong những đáp án đã cho.
Quyền ưu tiên mua trước là quyền của cổ đông hiện hữu được mua cổ phiếu mới phát hành theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện tại của họ, trước khi cổ phiếu đó được chào bán cho công chúng. Quyền này giúp cổ đông duy trì tỷ lệ sở hữu và kiểm soát của họ trong công ty. Quyền này áp dụng cho cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường.