22 câu hỏi phút
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu thí sinh chỉ chọn một phương án.
Cho cấp số nhân \[\left( {{u_n}} \right)\] với \[{u_1} = 3\] và công bội \[q = - 2\]. Giá trị của \[{u_4}\] bằng
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Cho hàm số \[y = \frac{{{x^2} + 2x - 1}}{{x - 1}}\] có đồ thị \[\left( C \right)\].
a) Hàm số có 2 điểm cực trị
b) Hàm số nghịch biến trên khoảng \[\left( {0\,;2} \right)\].
c) Đồ thị \[\left( C \right)\] có tiệm cận đứng là đường thẳng có phương trình \(x = 1\)
d) \[M\] là điểm bất kì thuộc đồ thị \[\left( C \right)\]. Tích khoảng cách từ \[M\] đến tiệm cận đứng và tiệm cận xiên của đồ thị \[\left( C \right)\] bằng \[\sqrt 2 \]
Một chất điểm chuyển động theo quy luật với tốc độ \[v\left( t \right)\,\,{\rm{(m/s)}}\], biết rằng \[v\left( t \right)\] có dạng đường parabol \[\left( P \right)\] đỉnh \[I\left( {2;3} \right)\] khi \[0 \le t \le 5\,\,{\rm{(s)}}\] và \[v\left( t \right)\] có dạng đường thẳng khi \[5 \le t \le 10\,\,{\rm{(s)}}\] như hình vẽ dưới đây.
a) Phương trình parabol \[\left( P \right)\] là \[v\left( t \right) = 2{t^2} - 8t + 10\]
b) Quãng đường vật di chuyển được trong khoảng thời gian từ \(0\)giây đến \(5\) giây là \[\frac{{115}}{3}\,\,{\rm{(m)}}\]
c) Quãng đường vật di chuyển được trong khoảng thời gian từ giây thứ 5 đến giây thứ 10 là \[\frac{{385}}{2}\,\,{\rm{(m)}}\]
d) Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \[v\left( t \right),\] trục \[Ot\], và hai đường thẳng \[t = 0,t = 10\] là \[\frac{{395}}{6}\] (đvdt)
Trong một cuộc khảo sát tình trạng công việc trên \(900\) người chỉ có bằng tốt nghiệp THPT tại một địa phương, người ta thu được số liệu như bảng dưới đây.
Tình trạng Giới tính |
Có việc làm |
Thất nghiệp |
Nam |
460 |
40 |
Nữ |
140 |
260 |
Chọn ngẫu nhiên một người trong nhóm này.
a) Xác suất để chọn được một nam là \(\frac{5}{9}\)
b) Xác suất để chọn được một người có việc làm là \(\frac{2}{3}\)
c) Tại địa phương này, nếu chỉ có bằng tốt nghiệp THPT thì tỉ lệ nữ thất nghiệp sẽ cao hơn nam. Khảo sát cho thấy xác suất để một người thất nghiệp khi người đó là nữ cao gấp 7 lần xác suất để một người thất nghiệp khi người đó là nam
d) Biết rằng đã chọn được một người có việc làm, xác suất để người này là nữ là \(\frac{7}{{30}}\)
Một radar phòng không được đặt tại vị trí gốc tọa độ \(O\left( {0;0;0} \right)\) trong không gian \(Oxyz\), mỗi đơn vị trên trục tọa độ ứng với \(1\,\,{\rm{km}}\). Radar này có khả năng phát hiện các mục tiêu bay trong bán kính \(250\,\,{\rm{km}}\). Một máy bay không người lái (UAV) đang bay thẳng đều từ vị trí điểm \(A\left( {300; - 400;100} \right)\) đến điểm \(B\left( { - 300;400;100} \right)\). UAV bay với vận tốc không đổi \(900\,\,{\rm{km/h}}\) và mang theo thiết bị gây nhiễu chủ động có tầm hiệu quả \(50\,\,{\rm{km}}\) tính từ UAV.
(Tham khảo từ Stimson’s Introduction to Airborne Radar; 3rd Edition, George W. Stimson, Hugh D. Griffiths, Christophes Baker; Dave Adamy.)
a) Radar không thể phát hiện UAV khi UAV ở vị trí \(A\)
b) Phương trình tham số của đường bay của \(UAV\) là \(\left\{ \begin{array}{l}x = 300 - 3t\\y = - 400 + 4t\\z = 0\end{array} \right.,\,\,t \in \mathbb{R}\)
c) Trong suốt quá trình bay, sẽ có thời điểm UAV gây nhiễu được radar
d) Radar có thể theo dõi UAV trong khoảng thời gian \(30\) phút