22 câu hỏi 90 phút
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây?
\(\left( 0;+\infty \right)\)
\(\left( -\infty ;1 \right)\)
\(\left( 0;1 \right)\)
\(\left( -1;0 \right)\)
Từ bảng biến thiên ta thấy hàm số đã cho nghịch biến trên từng khoảng \((-\infty ;-1)\) và \((0;1)\).
Từ bảng biến thiên ta thấy hàm số đã cho nghịch biến trên từng khoảng \((-\infty ;-1)\) và \((0;1)\).
Từ phương trình mặt cầu:
\((S):{{(x-2)}^{2}}+{{(y+1)}^{2}}+{{(z-3)}^{2}}=4\).
Suy ra tâm của \((S)\) có toạ độ là: \((2;-1;3)\).
\({{\log }_{8}}p=m\Leftrightarrow {{\log }_{{{2}^{3}}}}p=m\)\(\Leftrightarrow \frac{1}{3}{{\log }_{2}}p=m\Leftrightarrow {{\log }_{2}}p=3m\).
Từ hình vẽ ta suy ra: \(A{{A}^{\prime }}\) và B D. vuông góc với nhau.
Theo bài cho ta có:
\(F(x)=\sin 2x\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x)\).
\(\Rightarrow f(x)={{F}^{\prime }}(x)\)
\(\Rightarrow f(x)={{(\sin 2x)}^{\prime }}=2\cos 2x\).
Tập nghiệm của bất phương trình \({{5}^{{{x}^{2}}}}\le {{25}^{x}}\) chứa bao nhiêu số nguyên?
Cho hàm số \(f\left( x \right)=2x-3\text{cos}x\). Gọi \(F\left( x \right)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)\) thoả mãn điều kiện \(F\left( \frac{\pi }{2} \right)=3\).
\({F}'\left( x \right)=2x-3\text{cos}x\)
\(\int{f}\left( x \right)\text{d}x={{x}^{2}}+3\text{sin}x+C\)
\(F\left( x \right)={{x}^{2}}-3\text{sin}x+6-\frac{{{\pi }^{2}}}{4}\)
\(F\left( 0 \right)=3-\frac{{{\pi }^{2}}}{4}\)
Vào lúc 12 giờ trưa, tàu \(B\) đang nằm ở vị trí \(O\), tàu \(A\) cách tàu B \(12\text{km}\). Tàu A đang di chuyển về phía \(O\) với vận tốc \(12\text{km}/\text{h}\) và tiếp tục di chuyển như vậy cả ngày. Tàu B có vận tốc \(8\text{km}/\text{h}\) đang di chuyển theo hướng vuông góc với hướng đi của tàu \(A\) và tiếp tục di chuyển như vậy cả ngày. Quãng đường tàu A và tàu B di chuyển được sau \(t\) (giờ) (tính từ lúc 12 giờ trưa) lần lượt là \({{S}_{A}}\) và \({{S}_{B}}\).
\({{S}_{A}}=12t\left( \text{km} \right)\) và \({{S}_{B}}=8t\left( \text{km} \right)\)
Khoảng cách giữa 2 tàu được xác định bởi công thức \(S=\sqrt{S_{A}^{2}+S_{B}^{2}}\) (km)
Lúc 13 giờ, khoảng cách giữa 2 tàu bằng \(8\sqrt{10}\left( \text{km} \right)\)
Lúc 13 giờ, tốc độ thay đổi khoảng cách giữa 2 tàu bằng \(\frac{22\sqrt{10}}{5}\left( \text{km}/\text{h} \right)\)
Một tờ tiền giả lần luợt bị hai người A và B kiểm tra. Xác suất để nguời A phát hiện ra tờ này giả là 0,7. Nếu nguời A cho rằng tờ này tiền giá, thì xác suất để nguời B cũng nhận định như thế là 0,8. Ngược lại, nếu nguời A cho rằng tờ này là tiền thật thì xác suất để người B cũng nhận định như thế là 0,4.
Xác suất để A không phát hiện ra tờ tiền đó giả là 0,2
Xác suất để hai người này đều không phát hiện đây là tờ tiền giả là 0,12
Xác suất để ít nhất một trong hai người này phát hiện ra tờ tiền đó là giả là 0,88
Biết tờ tiền đó đã bị ít nhất một trong hai nguời này phát hiện là giả, xác suất đề A phát hiện ra nó giả là \(79,5\text{ }\!\!%\!\!\text{ }\) (làm tròn đến hàng phần chục)
Một tháp kiểm soát không lưu ở sân bay cao 109 m đặt một đài kiểm soát không lưu ở độ cao 105 m. Máy bay trong phạm vi cách dài kiểm soát 450 km sẽ hiển thị trên màn hình ra đa. Chọn hệ trục toạ độ \(Oxyz\) có gốc \(O\) trùng với vị tri chân tháp, mặt phẳng (\(Ox{y}'\)) trùng với mặt đất sao cho trục \(Ox\) là hướng Tây, trục \(Oy\) là hướng Nam và trục \(Oz\) là trục thẳng đứng (Hình vẽ), đơn vị trên mỗi trục là kilômét. Một máy bay đang ở vị trí \(A\) cách mặt đất 8 km, cách 268 km về phía Đông, 185 km về phía Nam so với tháp kiểm soát không lưu và đang chuyển động theo đường thẳng \(d\) có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow{u}=\left( 82;76;0 \right)\) hướng về đài kiểm soát không lưu.
Vị trí \(A\) có toạ độ là (\(268;-185;-8\))
Đài kiểm soát không lưu có phát hiện dược máy bay tại vị trí \(A\)
Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) là: \(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=-268+82t \\ y=185+76t\text{ }\!\!~\!\!\text{ }\!\!~\!\!\text{ } \\ z=8 \\ \end{array} \right.\) (t là tham số)
Khoảng cách gần nhất giữa máy bay và đải kiểm soát không lưu là \(217,96\text{ }\!\!~\!\!\text{ km}\) (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)