Câu hỏi:
Tập nghiệm của bất phương trình \({{5}^{{{x}^{2}}}}\le {{25}^{x}}\) chứa bao nhiêu số nguyên?
Đáp án đúng: A
Ta có:
\(\begin{array}{*{35}{l}} {} & {{5}^{{{\text{x}}^{2}}}} & \le {{25}^{\text{x}}} \\ \Leftrightarrow & {{5}^{{{\text{x}}^{2}}}} & \le {{\left( {{5}^{2}} \right)}^{\text{x}}} \\ \Leftrightarrow & {{5}^{{{\text{x}}^{2}}}} & \le {{5}^{2\text{x}}} \\ \Leftrightarrow & {{x}^{2}} & \le 2x \\ \Leftrightarrow & 0\le x\le 2. & {} \\ \end{array}\)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình chứa 3 số nguyên.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Quốc Gia Năm 2025 - Toán - Bộ Đề 01 được biên soạn nhằm giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi chính thức và rèn luyện kỹ năng giải toán hiệu quả. Đề thi có thời gian làm bài 90 phút, bao phủ toàn bộ chương trình THPT, trong đó 70-80% nội dung thuộc lớp 12, phần còn lại được chọn lọc từ chương trình lớp 11 và lớp 10 nhằm đảm bảo sự kết nối kiến thức. Các chuyên đề quan trọng như hàm số, tích phân, số phức, hình học không gian, tổ hợp - xác suất và phương pháp tọa độ trong mặt phẳng đều được đưa vào đề thi. Cấu trúc đề gồm 3 phần: Câu Trắc Nghiệm Nhiều Phương Án Lựa Chọn, Câu Trắc Nghiệm Đúng Sai và Câu Trắc Nghiệm Trả Lời Ngắn, giúp học sinh tiếp cận với nhiều dạng bài từ cơ bản đến nâng cao. Đây là tài liệu quan trọng giúp học sinh có lộ trình ôn tập hiệu quả, nâng cao tư duy toán học và đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025.
Câu hỏi liên quan
Cho hàm số \(f\left( x \right)=2x-3\text{cos}x\). Gọi \(F\left( x \right)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)\) thoả mãn điều kiện \(F\left( \frac{\pi }{2} \right)=3\).
\({F}'\left( x \right)=2x-3\text{cos}x\)
\(\int{f}\left( x \right)\text{d}x={{x}^{2}}+3\text{sin}x+C\)
\(F\left( x \right)={{x}^{2}}-3\text{sin}x+6-\frac{{{\pi }^{2}}}{4}\)
\(F\left( 0 \right)=3-\frac{{{\pi }^{2}}}{4}\)
a) Đúng.
Ta có \({{f}^{\prime }}(x)=2+3\sin x=g(x)\Rightarrow \) \(f(x)\) là một nguyên hàm của hàm số \(g(x)=2+3\sin x\).
b) Sai.
Ta có: \(\int{f}(x)\text{d}x=\int{(2x-3\cos x)}\text{d}x={{x}^{2}}-3\sin x+C\).
c) Đúng.
Dựa vào ý b) ta có: \(F(x)={{x}^{2}}-3\sin x+C\).
Khi đó: \(F\left( \frac{\pi }{2} \right)=3\Leftrightarrow \frac{{{\pi }^{2}}}{4}-3+C=3\)\(\Leftrightarrow C=6-\frac{{{\pi }^{2}}}{4}\).
Vậy \(F(x)={{x}^{2}}-3\sin x+6-\frac{{{\pi }^{2}}}{4}\).
d) Sai.
Dựa vào ý c) ta có: \(F(0)=6-\frac{{{\pi }^{2}}}{4}\).
Vào lúc 12 giờ trưa, tàu \(B\) đang nằm ở vị trí \(O\), tàu \(A\) cách tàu B \(12\text{km}\). Tàu A đang di chuyển về phía \(O\) với vận tốc \(12\text{km}/\text{h}\) và tiếp tục di chuyển như vậy cả ngày. Tàu B có vận tốc \(8\text{km}/\text{h}\) đang di chuyển theo hướng vuông góc với hướng đi của tàu \(A\) và tiếp tục di chuyển như vậy cả ngày. Quãng đường tàu A và tàu B di chuyển được sau \(t\) (giờ) (tính từ lúc 12 giờ trưa) lần lượt là \({{S}_{A}}\) và \({{S}_{B}}\).
\({{S}_{A}}=12t\left( \text{km} \right)\) và \({{S}_{B}}=8t\left( \text{km} \right)\)
Khoảng cách giữa 2 tàu được xác định bởi công thức \(S=\sqrt{S_{A}^{2}+S_{B}^{2}}\) (km)
Lúc 13 giờ, khoảng cách giữa 2 tàu bằng \(8\sqrt{10}\left( \text{km} \right)\)
Lúc 13 giờ, tốc độ thay đổi khoảng cách giữa 2 tàu bằng \(\frac{22\sqrt{10}}{5}\left( \text{km}/\text{h} \right)\)
a) Đúng.
Vì vận tốc của tàu \(A\) là \(12\text{km}/\text{h}\), nên quãng đường tàu \(A\) di chuyển được sau \(t\) giờ là \({{S}_{A}}=12t(\text{km})\). Tương tự, ta có quãng đường tàu \(A\) di chuyển được sau \(t\) giờ là \({{S}_{B}}=8t(\text{km})\).
b) Sai.
Gọi điểm \(M\) là vị trí ban đầu của tàu \(A\), sau \(t\) giờ tàu \(A\) đến được vị trí \(A\) mới và đi được quãng đường \(MA={{S}_{A}}\). Tương tự với tàu \(B\), ta được hình vẽ như sau.
Dựa vào hình vẽ, ta có khoảng cách giữa 2 tàu là
\(S=AB=\sqrt{O{{A}^{2}}+O{{B}^{2}}}\)\(=\sqrt{{{(12-AM)}^{2}}+S_{B}^{2}}\)\(=\sqrt{{{\left( 12-{{S}_{A}} \right)}^{2}}+S_{B}^{2}}\).
c) Sai.
Lúc 13 giờ, ta có \(t=1\) (vì ta so với gốc là 12 giờ trưa) suy ra khoảng cách giữa 2 tàu bằng:
\(S(1)=\sqrt{{{\left( 12-{{S}_{A}}(1) \right)}^{2}}+S_{B}^{2}(1)}\)\(=\sqrt{{{(12-(12.1))}^{2}}+{{(8.1)}^{2}}}=8\).
(với \({{S}_{A}}=12t,{{S}_{B}}=8t\))
d) Sai.
Tốc độ thay đổi khoảng cách sẽ là đạo hàm của hàm khoảng cách, nên lúc 13 giờ, tốc độ thay đổi khoảng cách giữa 2 tàu là \({{S}^{\prime }}(1)\).
Để tính \({{S}^{\prime }}(1)\) ta có thể thực hiện bấm máy như trong video thầy Tiến giải hoặc thực hiện đạo hàm như sau:
\(\begin{array}{*{35}{l}} {{\text{S}}^{\prime }}(\text{t}) & ={{\left( \sqrt{{{(12-12\text{t})}^{2}}+{{(8\text{t})}^{2}}} \right)}^{\prime }} \\ {} & ={{\left( \sqrt{144-288\text{t}+144{{\text{t}}^{2}}+64{{\text{t}}^{2}}} \right)}^{\prime }} \\ {} & ={{\left( \sqrt{144-288\text{t}+208{{\text{t}}^{2}}} \right)}^{\prime }} \\ {} & =\frac{{{\left( 144-288\text{t}+208{{\text{t}}^{2}} \right)}^{\prime }}}{2\left( \sqrt{144-288\text{t}+208{{\text{t}}^{2}}} \right)} \\ {} & =\frac{-288+416\text{t}}{2\left( \sqrt{144-288\text{t}+208{{\text{t}}^{2}}} \right)}. \\ \end{array}\)
Suy ra \({{S}^{\prime }}(1)=8(\text{km}/\text{h})\).
Một tờ tiền giả lần luợt bị hai người A và B kiểm tra. Xác suất để nguời A phát hiện ra tờ này giả là 0,7. Nếu nguời A cho rằng tờ này tiền giá, thì xác suất để nguời B cũng nhận định như thế là 0,8. Ngược lại, nếu nguời A cho rằng tờ này là tiền thật thì xác suất để người B cũng nhận định như thế là 0,4.
Xác suất để A không phát hiện ra tờ tiền đó giả là 0,2
Xác suất để hai người này đều không phát hiện đây là tờ tiền giả là 0,12
Xác suất để ít nhất một trong hai người này phát hiện ra tờ tiền đó là giả là 0,88
Biết tờ tiền đó đã bị ít nhất một trong hai nguời này phát hiện là giả, xác suất đề A phát hiện ra nó giả là \(79,5\text{ }\!\!%\!\!\text{ }\) (làm tròn đến hàng phần chục)
Gọi \(A\) là biến cố: "Người \(A\) phát hiện ra tờ này là tiền giả".
Gọi \(B\) là biến cố: "Người \(B\) phát hiện ra tờ này là giả".
Khi đó \(P(A)=0,7\).
a) Sai.
Xác suất để \(A\) không phát hiện ra tờ tiền đó giả là:
\(P(\bar{A})=1-P(A)=1-0,7=0,3\).
b) Đúng.
Xác suất để hai người này đều nhận định đây là tờ tiền thật là:
\(P(AB)=P(\bar{A})P(\bar{B}\mid \bar{A})=0,3\cdot 0,4=0,12\).
c) Đúng.
Dựa vào ý b) ta có: Xác suất để ít nhất một trong hai người này phát hiện ra tờ tiền đó là giả là:
\(1-0,12=0,88\).
d) Đúng.
Biết tờ tiền đó đã bị ít nhất một trong hai người này phát hiện là giả, xác suất để \(A\) phát hiện ra nó giả là \(P=\frac{0,7}{0,88}\approx 79,5\).
Một tháp kiểm soát không lưu ở sân bay cao 109 m đặt một đài kiểm soát không lưu ở độ cao 105 m. Máy bay trong phạm vi cách dài kiểm soát 450 km sẽ hiển thị trên màn hình ra đa. Chọn hệ trục toạ độ \(Oxyz\) có gốc \(O\) trùng với vị tri chân tháp, mặt phẳng (\(Ox{y}'\)) trùng với mặt đất sao cho trục \(Ox\) là hướng Tây, trục \(Oy\) là hướng Nam và trục \(Oz\) là trục thẳng đứng (Hình vẽ), đơn vị trên mỗi trục là kilômét. Một máy bay đang ở vị trí \(A\) cách mặt đất 8 km, cách 268 km về phía Đông, 185 km về phía Nam so với tháp kiểm soát không lưu và đang chuyển động theo đường thẳng \(d\) có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow{u}=\left( 82;76;0 \right)\) hướng về đài kiểm soát không lưu.
Vị trí \(A\) có toạ độ là (\(268;-185;-8\))
Đài kiểm soát không lưu có phát hiện dược máy bay tại vị trí \(A\)
Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) là: \(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=-268+82t \\ y=185+76t\text{ }\!\!~\!\!\text{ }\!\!~\!\!\text{ } \\ z=8 \\ \end{array} \right.\) (t là tham số)
Khoảng cách gần nhất giữa máy bay và đải kiểm soát không lưu là \(217,96\text{ }\!\!~\!\!\text{ km}\) (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)
a) Sai.
Gốc \(\text{O}\) trùng với vị trí chân tháp và đài kiểm soát không lưu được đặt ở độ cao \(105\text{m}\) nên có toạ độ là \((0;0;0,105)\).
Hệ trục toạ độ Oxy z có trục O x là hướng tây, trục O y là hướng nam và trục O x là trục thẳng đứng và vị trí \(A\) cách mặt đất \(8\text{km}\), cách \(268\text{km}\) về phía đông, \(185\text{km}\) về phía nam nên có toạ độ là \((-268;185;8)\).
b) Đúng.
Khoảng cách từ máy bay đến đài kiểm soát không lưu là:
\(\sqrt{{{(0+268)}^{2}}+{{(0-185)}^{2}}+{{(0,105-8)}^{2}}}\approx 325,75\)(km).
Vì \(325,75<450\) nên đài kiểm soát không lưu có phát hiện được máy
bay tại vị trí \(A\).
c) Đúng.
Gọi \(I(0;0;0,105)\) là vị trí đài kiểm soát không lưu.
Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) là:
\(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=-268+82t \\ y=185+76t \\ z=8 \\ \end{array} \right.\) (t là tham số).
d) Sai.
Gọi \(M\) là vị trí mà máy bay bay gần đài kiểm soát không lưu nhất khi đó: \(\left\{ \begin{align} & M\in d \\ & IM\bot d \\ \end{align} \right.\) hay \(M(-268+82t;185+76t;8)\) và \(\overrightarrow{IM}\cdot \vec{u}=0\).
\(\begin{array}{*{35}{l}} {} & \overrightarrow{IM}\cdot \vec{u} & =0 \\ \Leftrightarrow & (-268+82t).82+(1855+76t),76+(8-0,105).0 & =0 \\ \Leftrightarrow & 12500t-7916 & =0 \\ \Leftrightarrow & t & =\frac{1979}{3125} \\ \Rightarrow & M(-216,07;233,13;8). & {} \\ \end{array}\)
Khoảng cách gần nhất giữa máy bay và đài kiểm soát không lưu là:
\(\sqrt{{{(-216,07)}^{2}}+(233,13)+{{(8-0,105)}^{2}}}\approx 317,96(\text{km})\).
0,2
Gọi \(H\) là trung điểm của đoạn thẳng AB.
Mà tam giác SAB đều nên suy ra \(SH\bot AB\).
Ta có:\(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} ({SAB})\bot ({ABC}) \\ (SAB)\cap (ABC)=AB \\ SH\bot AB \\ \end{array} \right.\)
Kẻ \(HI\bot BC(I\in BC)(1)\).
Mà \(SH\bot BC\) suy ra \(BC\bot (SHI)\Rightarrow BC\bot SI(2)\).
Từ (1) và (2) suy ra góc phẳng nhị diện [S, BC, A] là góc \(\widehat{SIH}\).
Vì tam giác SAB đều nên \(SH=\frac{AB\sqrt{3}}{2}\).
Đặt \(AB=a\).
Trong tam giác vuông H B I, ta có:
\(\sin \widehat{HBI}=\frac{HI}{HB}\)\(\Rightarrow HI=HB\cdot \sin \widehat{HBI}\)\(=\frac{a}{2}\cdot \sin {{60}^{{}^\circ }}=\frac{a\sqrt{3}}{4}\).
Xét tam giác vuông S H I, ta có:
\(\begin{array}{*{35}{l}} \text{SI} & =\sqrt{\text{S}{{\text{H}}^{2}}+\text{H}{{\text{I}}^{2}}} & =\sqrt{{{\left( \frac{\text{a}\sqrt{3}}{2} \right)}^{2}}+{{\left( \frac{\text{a}\sqrt{3}}{4} \right)}^{2}}} \\ {} & =\sqrt{\frac{3{{\text{a}}^{2}}}{4}+\frac{3{{\text{a}}^{2}}}{16}} & =\sqrt{\frac{15{{\text{a}}^{2}}}{16}}=\frac{\text{a}\sqrt{15}}{4}. \\ \end{array}\)
Trong tam giác vuông SHI, ta có:
\(\cos \alpha =\cos \widehat{SIH}=\frac{HI}{SI}\)\(=\frac{\frac{a\sqrt{3}}{4}}{\frac{a\sqrt{15}}{4}}=\frac{\sqrt{3}}{\sqrt{15}}=\frac{1}{\sqrt{5}}\).
Suy ra \({{\cos }^{2}}\alpha =\frac{1}{5}=0,2\).

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.