JavaScript is required
Danh sách đề

Ngân hàng câu hỏi ôn thi Công chức ngành Thanh tra có đáp án - Đề 20

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Anh (chị) trình bày nội dung: Báo cáo kết quả thanh tra hành chính quy định tại Điều 49 Luật Thanh tra năm 2010?

Đáp án
Đáp án đúng:
Điều 49 Luật Thanh tra năm 2010 quy định về nội dung của Báo cáo kết quả thanh tra hành chính như sau:

1. Kết quả thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đối tượng thanh tra: Nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đối tượng thanh tra.
2. Kết quả kiểm tra, xem xét các quy định của pháp luật: Phân tích, đánh giá việc áp dụng, thực hiện các quy định của pháp luật của đối tượng thanh tra trong phạm vi, nội dung được thanh tra.
3. Vi phạm pháp luật (nếu có) và trách nhiệm của đối tượng thanh tra: Xác định rõ các hành vi vi phạm pháp luật, mức độ vi phạm, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Kết luận thanh tra: Đưa ra nhận định, đánh giá về việc chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra trên cơ sở các kết quả kiểm tra và xem xét.
5. Kiến nghị xử lý: Đề xuất các biện pháp xử lý đối với những sai phạm được phát hiện, bao gồm cả kiến nghị xử lý về hành chính, kinh tế, hình sự (nếu có) và các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
6. Kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách: Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để khắc phục những bất cập trong quản lý, điều hành, phòng ngừa sai phạm.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Điều 49 Luật Thanh tra năm 2010 quy định về nội dung của Báo cáo kết quả thanh tra hành chính như sau:

1. Kết quả thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đối tượng thanh tra: Nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đối tượng thanh tra.
2. Kết quả kiểm tra, xem xét các quy định của pháp luật: Phân tích, đánh giá việc áp dụng, thực hiện các quy định của pháp luật của đối tượng thanh tra trong phạm vi, nội dung được thanh tra.
3. Vi phạm pháp luật (nếu có) và trách nhiệm của đối tượng thanh tra: Xác định rõ các hành vi vi phạm pháp luật, mức độ vi phạm, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Kết luận thanh tra: Đưa ra nhận định, đánh giá về việc chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra trên cơ sở các kết quả kiểm tra và xem xét.
5. Kiến nghị xử lý: Đề xuất các biện pháp xử lý đối với những sai phạm được phát hiện, bao gồm cả kiến nghị xử lý về hành chính, kinh tế, hình sự (nếu có) và các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
6. Kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách: Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để khắc phục những bất cập trong quản lý, điều hành, phòng ngừa sai phạm.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính về hoạt động thanh tra theo Luật Thanh tra năm 2010:

1. Mục đích của hoạt động thanh tra (theo Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010): Điều này đề cập đến những lý do và kết quả mong muốn mà hoạt động thanh tra hướng tới. Cụ thể, hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước; phục vụ nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (theo Điều 4, Luật Thanh tra năm 2010): Nội dung này xác định các tổ chức, đơn vị nào có thẩm quyền và nhiệm vụ tiến hành thanh tra. Theo quy định, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm: Thanh tra Nhà nước (Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện); Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thanh tra chuyên ngành (ví dụ: Thanh tra Bộ, cơ quan tương đương Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện).

Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các ý chính theo từng mục được quy định trong hai điều luật này, diễn đạt một cách mạch lạc, sử dụng ngôn ngữ pháp lý chính xác. Vì đây là câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung theo quy định pháp luật, không có đáp án đúng là một lựa chọn duy nhất mà là việc trình bày đầy đủ các ý theo yêu cầu. Do đó, 'answer_iscorrect' được đặt là 'null' vì không có đáp án trắc nghiệm để đánh giá đúng/sai, mà đòi hỏi sự trình bày kiến thức có hệ thống.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về hình thức khiếu nại theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011. Điều 8 của Luật này quy định cụ thể về "Hình thức khiếu nại" như sau:

1. Khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là tổ chức thì đơn khiếu nại còn phải có tên, địa chỉ của tổ chức; chữ ký, con dấu của tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức.
3. Khiếu nại trực tiếp là khi người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết khiếu nại bằng lời nói với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tiếp nhận khiếu nại trực tiếp và hướng dẫn người khiếu nại ghi đơn khiếu nại khi cần thiết.

Như vậy, để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nêu bật được hai hình thức khiếu nại chính là thông qua đơn khiếu nại và khiếu nại trực tiếp, đồng thời giải thích rõ các yêu cầu đối với từng hình thức này theo quy định của pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo theo quy định tại Điều 39 Luật Tố cáo năm 2018. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và liệt kê đầy đủ các thành phần cấu thành hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo theo quy định pháp luật. Điều 39 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo như sau:

1. Đơn tố cáo: Đây là tài liệu khởi đầu, trong đó người tố cáo trình bày nội dung vụ việc tố cáo, các bằng chứng (nếu có) và các thông tin cần thiết khác.
2. Biên bản làm việc, thu thập, xác minh thông tin, tài liệu: Bao gồm các biên bản ghi nhận quá trình cơ quan có thẩm quyền làm việc với người tố cáo, người bị tố cáo, người có liên quan và việc thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết tố cáo.
3. Bản trình bày giải trình của người bị tố cáo: Là văn bản do người bị tố cáo lập để trình bày ý kiến, quan điểm, giải thích về nội dung bị tố cáo, cung cấp các bằng chứng để chứng minh cho sự trong sạch hoặc làm rõ các vấn đề liên quan.
4. Kết luận nội dung tố cáo: Là văn bản do người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành, trong đó đánh giá toàn bộ nội dung tố cáo, đưa ra nhận định về tính đúng sai của tố cáo và quyết định về việc giải quyết.
5. Các tài liệu, bằng chứng khác có liên quan: Bao gồm tất cả các tài liệu, chứng cứ khác được thu thập trong quá trình xác minh, điều tra, làm rõ nội dung tố cáo mà không thuộc các loại trên. Ví dụ: văn bản hành chính, quyết định, hợp đồng, giấy tờ giao dịch, lời khai, báo cáo, kết quả giám định, v.v.

Việc liệt kê đầy đủ các thành phần này, có thể kèm theo giải thích ngắn gọn về vai trò của từng thành phần trong hồ sơ, sẽ là câu trả lời đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của câu hỏi.
Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu trình bày chi tiết ba nội dung liên quan đến hoạt động thanh tra nhà nước theo các điều 69, 70, và 71 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP:

1. Báo cáo kết quả thu thập thông tin: Phần này đòi hỏi người trả lời phải nêu rõ cách thức thu thập thông tin, nội dung cần có trong báo cáo, và hình thức trình bày báo cáo đó. Cụ thể, cần làm rõ thông tin được thu thập từ đâu, đối tượng nào thực hiện việc thu thập, báo cáo bao gồm những gì (ví dụ: thông tin ban đầu, các vấn đề phát sinh, đánh giá sơ bộ), và báo cáo này được gửi đến cơ quan nào hoặc cá nhân nào.

2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước: Phần này tập trung vào vai trò của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng và duy trì cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra. Trách nhiệm bao gồm việc đảm bảo cơ quan thanh tra có đủ số lượng cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn phù hợp; quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; ban hành các quy chế, quy định về tổ chức và hoạt động; cũng như cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết.

3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước: Phần này nhấn mạnh vào việc đảm bảo điều kiện để cơ quan thanh tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm bao gồm việc tạo điều kiện thuận lợi, không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết khi có yêu cầu; xử lý kịp thời các kiến nghị, kết luận thanh tra; và chịu trách nhiệm đối với các quyết định liên quan đến hoạt động thanh tra.

Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững nội dung của từng điều luật được viện dẫn và diễn giải chúng một cách logic, có hệ thống.