JavaScript is required
Danh sách đề

Ngân hàng câu hỏi ôn thi Công chức ngành Thanh tra có đáp án - Đề 17

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Anh (chị) trình bày nội dung: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước; Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Điều 18, 19, 20 Luật Tố cáo năm 2018?

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong ba lĩnh vực cụ thể theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018, bao gồm:

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập: Theo quy định tại Điều 18 Luật Tố cáo năm 2018, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc về người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về tổ chức và nhân sự đối với đơn vị sự nghiệp công lập đó.

2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước: Điều 19 Luật Tố cáo năm 2018 quy định rằng thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước thuộc về Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, hoặc người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, thôi nhiệm, cách chức đối với người bị tố cáo. Trong trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, người quản lý doanh nghiệp nhà nước, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Theo Điều 20 Luật Tố cáo năm 2018, thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau: Người đứng đầu các tổ chức này có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc quyền quản lý của mình. Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu tổ chức, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của tổ chức đó.

Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững nội dung chi tiết của từng điều luật được viện dẫn. Câu hỏi mang tính chất kiểm tra kiến thức pháp luật cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong ba lĩnh vực cụ thể theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018, bao gồm:

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập: Theo quy định tại Điều 18 Luật Tố cáo năm 2018, thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc về người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về tổ chức và nhân sự đối với đơn vị sự nghiệp công lập đó.

2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước: Điều 19 Luật Tố cáo năm 2018 quy định rằng thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước thuộc về Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, hoặc người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, thôi nhiệm, cách chức đối với người bị tố cáo. Trong trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, người quản lý doanh nghiệp nhà nước, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Theo Điều 20 Luật Tố cáo năm 2018, thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau: Người đứng đầu các tổ chức này có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc quyền quản lý của mình. Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu tổ chức, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của tổ chức đó.

Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững nội dung chi tiết của từng điều luật được viện dẫn. Câu hỏi mang tính chất kiểm tra kiến thức pháp luật cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính từ Luật Tiếp công dân năm 2013, bao gồm:

1. Phạm vi điều chỉnh của Luật Tiếp công dân năm 2013 (Điều 1): Phần này quy định đối tượng, phạm vi áp dụng của Luật. Cụ thể, Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân, cán bộ, công chức thuộc lực lượng công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ tiếp công dân; và quy trình, thủ tục tiếp công dân.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Luật Tiếp công dân năm 2013: Phần này liệt kê các hành vi mà tổ chức, cá nhân không được làm để đảm bảo hoạt động tiếp công dân diễn ra minh bạch, công bằng và hiệu quả. Các hành vi bị cấm bao gồm:
* Cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
* Xúc phạm, đe dọa, xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người tiếp công dân, người thi hành công vụ.
* Tiết lộ thông tin, tài liệu bí mật nhà nước, bí mật đời tư của người tố cáo, người khiếu nại mà không được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho phép.
* Lợi dụng quyền tự do dân chủ về tư tưởng, báo chí, hội họp và các quyền khác để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Tổ chức, kích động, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người khác khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sai sự thật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
* Cố tình lan truyền thông tin không đúng sự thật, gây ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật, gây hoang mang trong dư luận, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Thiếu trách nhiệm, không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định của pháp luật về tiếp công dân.
* Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tiếp công dân.
* Bắt giữ người trái pháp luật.
* Cản trở hoặc đe dọa cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang thi hành nhiệm vụ trong quá trình tiếp công dân.

Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững nội dung của cả Điều 1 và Điều 6 trong Luật Tiếp công dân năm 2013 và trình bày một cách có hệ thống, rõ ràng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc tiếp công dân tại xã, phường, thị trấn và việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Điều 15 và Điều 16 Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời đầy đủ và chính xác, cần phân tích từng điều khoản. Điều 15 quy định về việc tiếp công dân tại xã, phường, thị trấn, bao gồm thẩm quyền, địa điểm, thời gian và trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân. Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Điều 16 quy định về việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm Trưởng ban, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình. Nội dung trình bày cần làm rõ: người có thẩm quyền tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, thời gian tiếp công dân, trình tự, thủ tục tiếp công dân, và trách nhiệm của người tiếp công dân cũng như cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. Việc trả lời cần bám sát ngôn ngữ và tinh thần của Luật Tiếp công dân năm 2013.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc phân loại và chuyển tiếp các nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết theo quy định tại Điều 26 của Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định của pháp luật về tiếp công dân, đặc biệt là quy trình xử lý các loại đơn thư, phản ánh từ công dân. Cụ thể, Điều 26 của Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp nhận, phân loại và xử lý các nội dung mà công dân trình bày, yêu cầu. Việc phân loại đúng loại đơn thư (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) là yếu tố then chốt để chuyển đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền thụ lý và giải quyết. Nếu phân loại sai hoặc chuyển sai địa chỉ, vụ việc có thể bị kéo dài, gây bức xúc cho công dân và làm giảm hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Do đó, câu trả lời cần nêu bật được quy trình này, bao gồm việc xác định bản chất của nội dung trình bày, đối tượng cần giải quyết, và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Phân tích kỹ từng loại đơn thư là cần thiết: khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức; kiến nghị, phản ánh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. Sau khi phân loại, việc chuyển tiếp phải tuân thủ nguyên tắc kịp thời, đúng trình tự và thủ tục pháp luật quy định để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được bảo vệ.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu làm rõ quy định về việc cử công chức thu thập thông tin và trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền thanh tra, dựa trên Điều 67 và Điều 68 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời chính xác, cần phân tích từng điều khoản:

1. Điều 67: Cử công chức thu thập thông tin

* Chủ thể có thẩm quyền cử: Trưởng đoàn thanh tra.
* Đối tượng được cử: Công chức thuộc đoàn thanh tra.
* Mục đích: Thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thanh tra.
* Căn cứ cử: Kế hoạch thanh tra, nhiệm vụ được phân công và chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
* Trách nhiệm của công chức được cử: Thực hiện thu thập thông tin theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định và báo cáo kết quả cho Trưởng đoàn thanh tra. Cần lưu ý bảo mật thông tin, tài liệu thu thập được.

2. Điều 68: Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra

* Đối tượng có trách nhiệm: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra.
* Nghĩa vụ: Có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thanh tra nhà nước và đoàn thanh tra.
* Hình thức: Có thể bằng văn bản, tài liệu gốc, bản sao có chứng thực hoặc các phương tiện kỹ thuật khác theo quy định.
* Nội dung: Các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, đối tượng thanh tra.
* Thời hạn: Do cơ quan thanh tra nhà nước quy định cụ thể trong quyết định thanh tra hoặc yêu cầu bằng văn bản, phải đảm bảo tính hợp lý.
* Quyền từ chối hoặc yêu cầu giải thích: Khi không thể cung cấp đầy đủ hoặc yêu cầu ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, chủ thể có quyền từ chối hoặc yêu cầu giải thích. Việc từ chối cần có lý do chính đáng và được chấp thuận.
* Hậu quả pháp lý: Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời mà không có lý do chính đáng, chủ thể vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Tóm lại: Câu trả lời cần trình bày rõ vai trò của Trưởng đoàn thanh tra trong việc cử công chức, quy trình thu thập thông tin, và đồng thời nêu bật nghĩa vụ, quyền lợi cũng như hệ quả pháp lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu trong quá trình thanh tra theo các điều khoản đã trích dẫn.