JavaScript is required
Danh sách đề

Ngân hàng câu hỏi ôn thi Công chức ngành Thanh tra có đáp án - Đề 2

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Anh (chị) trình bày nội dung: Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 68, Luật Thanh tra năm 2010; hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 69, Luật Thanh tra năm 2010?

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo Luật Thanh tra năm 2010:

1. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (Điều 68, Luật Thanh tra năm 2010):
* Cơ cấu tổ chức: Luật quy định Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Ban Thanh tra nhân dân có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên.
* Số lượng thành viên: Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng phải bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
* Tiêu chuẩn thành viên: Thành viên Ban Thanh tra nhân dân phải là công dân có uy tín, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức, kinh nghiệm trong công tác thanh tra và giám sát.
* Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân do Hội đồng nhân dân quy định.
* Quan hệ công tác: Ban Thanh tra nhân dân chịu sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

2. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (Điều 69, Luật Thanh tra năm 2010):
* Nhiệm vụ, quyền hạn: Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật đã phát hiện.
* Phạm vi giám sát: Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trên địa bàn cấp xã.
* Hình thức hoạt động: Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân bao gồm việc tự kiểm tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xem xét các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
* Báo cáo và kiến nghị: Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của mình cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị bằng văn bản với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
* Phối hợp: Ban Thanh tra nhân dân phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động của mình.

Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nêu rõ từng điểm trong hai điều luật được trích dẫn, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ về các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cấp xã theo Luật Thanh tra năm 2010.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo Luật Thanh tra năm 2010:

1. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (Điều 68, Luật Thanh tra năm 2010):
* Cơ cấu tổ chức: Luật quy định Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Ban Thanh tra nhân dân có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên.
* Số lượng thành viên: Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng phải bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
* Tiêu chuẩn thành viên: Thành viên Ban Thanh tra nhân dân phải là công dân có uy tín, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức, kinh nghiệm trong công tác thanh tra và giám sát.
* Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân do Hội đồng nhân dân quy định.
* Quan hệ công tác: Ban Thanh tra nhân dân chịu sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

2. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (Điều 69, Luật Thanh tra năm 2010):
* Nhiệm vụ, quyền hạn: Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật đã phát hiện.
* Phạm vi giám sát: Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trên địa bàn cấp xã.
* Hình thức hoạt động: Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân bao gồm việc tự kiểm tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xem xét các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
* Báo cáo và kiến nghị: Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của mình cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị bằng văn bản với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
* Phối hợp: Ban Thanh tra nhân dân phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động của mình.

Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nêu rõ từng điểm trong hai điều luật được trích dẫn, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ về các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cấp xã theo Luật Thanh tra năm 2010.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 15 Luật Khiếu nại năm 2011. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và liệt kê đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể trong điều luật này. Các quyền bao gồm: thu thập, xác minh thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; triệu tập người giải quyết khiếu nại lần đầu, người bị khiếu nại, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan tham dự phiên họp giải quyết khiếu nại (nếu có); quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Luật này; ra quyết định giải quyết khiếu nại. Các nghĩa vụ bao gồm: xem xét, thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này; thông báo kết quả xác minh, nội dung dự kiến giải quyết cho người khiếu nại, người bị khiếu nại biết để họ có ý kiến (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này); giải thích cho người khiếu nại, người bị khiếu nại về căn cứ và nội dung quyết định giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm về quyết định, hành vi của mình; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018: thứ nhất là các nguyên tắc giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 4, và thứ hai là quyền, nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 11. Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững và diễn đạt lại các quy định pháp luật này một cách chính xác. Nguyên tắc giải quyết tố cáo (Điều 4) bao gồm các điểm cốt lõi như: Tố cáo phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, công khai, đúng trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền; Người giải quyết tố cáo phải chịu trách nhiệm về việc giải quyết tố cáo; Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; Bảo vệ người tố cáo; Nghiêm cấm các hành vi cản trở, gây phiền hà, đe dọa, trả thù người tố cáo.
Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo (Điều 11) bao gồm: Quyền của người giải quyết tố cáo bao gồm: Yêu cầu người tố cáo cung cấp thêm thông tin, tài liệu; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo về vụ việc tố cáo; Ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết tố cáo; Yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm; Áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý người vi phạm pháp luật về tố cáo.
Nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo bao gồm: Thụ lý, xem xét, xác minh nội dung tố cáo theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; Thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo; Giải thích cho người tố cáo về quyền, nghĩa vụ của họ; Bảo vệ người tố cáo; Giữ bí mật thông tin về người tố cáo; Thực hiện đúng quy trình, thời hạn giải quyết tố cáo; Chịu trách nhiệm về quyết định, hành vi của mình trong quá trình giải quyết tố cáo; Thông báo công khai kết quả giải quyết tố cáo theo quy định.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về trách nhiệm của ba chủ thể chính trong hoạt động giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018, bao gồm: người giải quyết tố cáo, người bị tố cáo, và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Để trả lời chính xác, cần nêu rõ các quy định cụ thể tại Điều 44, Điều 45 và Điều 46 của Luật Tố cáo năm 2018. Nội dung giải thích cần làm rõ từng trách nhiệm, đảm bảo sự đầy đủ và chính xác theo quy định của pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh" theo quy định tại Điều 25 Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời đầy đủ, người học cần phân tích và nêu bật các điểm chính sau:

1. Khái niệm chung về tiếp nhận và xử lý bước đầu: Đây là giai đoạn ban đầu khi cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận các thông tin về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ công dân.
2. Nội dung quy định tại Điều 25 Luật Tiếp công dân 2013:
* Tiếp nhận: Quy định rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
* Kiểm tra ban đầu: Phân loại xem nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
* Chuyển hồ sơ: Nếu không thuộc thẩm quyền, phải hướng dẫn hoặc chuyển hồ sơ đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
* Thông báo: Thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết về việc tiếp nhận và hướng xử lý (nếu có thể).
* Thời hạn: Có thể có các quy định về thời hạn tiếp nhận hoặc xử lý bước đầu.
3. Phân biệt các loại hình: Hiểu rõ sự khác biệt và đặc thù của từng loại (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) trong quá trình tiếp nhận và xử lý bước đầu.

Để trả lời đúng, người học cần diễn đạt lại nội dung Điều 25 một cách có hệ thống, logic, đảm bảo không bỏ sót các ý chính và hiểu đúng bản chất của quy trình tiếp nhận, xử lý ban đầu.