JavaScript is required
Danh sách đề

Ngân hàng câu hỏi ôn thi Công chức ngành Thanh tra có đáp án - Đề 7

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Anh (chị) trình bày nội dung: Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra quy định tại Điều 36, Luật Thanh tra năm 2010?

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra" theo quy định tại Điều 36, Luật Thanh tra năm 2010. Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định của Luật Thanh tra năm 2010 về hai nội dung chính:

1. Định hướng chương trình thanh tra: Đây là việc xác định các lĩnh vực, đối tượng, thời gian và mục tiêu chung cho hoạt động thanh tra trong một giai đoạn nhất định (thường là 5 năm). Việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra cần dựa trên các yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội, những vấn đề nổi cấn, bức xúc, hoặc các quy định mới của pháp luật cần được kiểm tra, giám sát. Quá trình xây dựng định hướng này thường bao gồm việc thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, và đề xuất các mục tiêu, nhiệm vụ thanh tra tổng thể. Sau khi xây dựng, định hướng chương trình thanh tra sẽ được trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kế hoạch thanh tra: Kế hoạch thanh tra chi tiết hóa định hướng chương trình thanh tra thành các hoạt động cụ thể trong từng năm (hoặc quý, tháng). Kế hoạch thanh tra bao gồm việc xác định rõ đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra cụ thể, thời gian tiến hành, cơ quan chủ trì thanh tra, cơ quan phối hợp, và dự kiến kết quả. Kế hoạch thanh tra cần đảm bảo tính khả thi, phù hợp với nguồn lực và yêu cầu thực tiễn. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra là bước cuối cùng trước khi triển khai hoạt động thanh tra. Luật Thanh tra năm 2010 quy định rõ trình tự, thủ tục, thẩm quyền xây dựng và phê duyệt các văn bản này, nhấn mạnh vai trò của việc xây dựng định hướng và kế hoạch để hoạt động thanh tra có trọng tâm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra" theo quy định tại Điều 36, Luật Thanh tra năm 2010. Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định của Luật Thanh tra năm 2010 về hai nội dung chính:

1. Định hướng chương trình thanh tra: Đây là việc xác định các lĩnh vực, đối tượng, thời gian và mục tiêu chung cho hoạt động thanh tra trong một giai đoạn nhất định (thường là 5 năm). Việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra cần dựa trên các yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội, những vấn đề nổi cấn, bức xúc, hoặc các quy định mới của pháp luật cần được kiểm tra, giám sát. Quá trình xây dựng định hướng này thường bao gồm việc thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, và đề xuất các mục tiêu, nhiệm vụ thanh tra tổng thể. Sau khi xây dựng, định hướng chương trình thanh tra sẽ được trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kế hoạch thanh tra: Kế hoạch thanh tra chi tiết hóa định hướng chương trình thanh tra thành các hoạt động cụ thể trong từng năm (hoặc quý, tháng). Kế hoạch thanh tra bao gồm việc xác định rõ đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra cụ thể, thời gian tiến hành, cơ quan chủ trì thanh tra, cơ quan phối hợp, và dự kiến kết quả. Kế hoạch thanh tra cần đảm bảo tính khả thi, phù hợp với nguồn lực và yêu cầu thực tiễn. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra là bước cuối cùng trước khi triển khai hoạt động thanh tra. Luật Thanh tra năm 2010 quy định rõ trình tự, thủ tục, thẩm quyền xây dựng và phê duyệt các văn bản này, nhấn mạnh vai trò của việc xây dựng định hướng và kế hoạch để hoạt động thanh tra có trọng tâm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về quyền và nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý theo quy định của Điều 16 Luật Khiếu nại năm 2011. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến vai trò của luật sư và trợ giúp viên pháp lý trong quá trình khiếu nại. Cụ thể, cần làm rõ các quyền mà họ được hưởng để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, cũng như các nghĩa vụ mà họ phải tuân thủ để đảm bảo hoạt động nghề nghiệp tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Việc trình bày cần đi vào chi tiết từng quyền và nghĩa vụ được quy định trong điều luật, không chỉ liệt kê mà còn giải thích ngắn gọn ý nghĩa, phạm vi áp dụng của từng quyền và nghĩa vụ đó. Ví dụ, về quyền, cần nêu rõ quyền được nghiên cứu hồ sơ vụ việc, quyền được gặp gỡ, trao đổi với người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyền được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc, v.v. Về nghĩa vụ, cần nhấn mạnh nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, giữ bí mật thông tin đã thu thập được trong quá trình tác nghiệp, nghĩa vụ báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý luật sư/trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu, v.v. Câu hỏi không cung cấp sẵn các lựa chọn trả lời mà yêu cầu người học tự trình bày, do đó không có đáp án đúng theo dạng trắc nghiệm để đánh số thứ tự. Việc đánh giá câu trả lời sẽ dựa trên mức độ đầy đủ, chính xác và rõ ràng của nội dung trình bày so với quy định tại Điều 16 Luật Khiếu nại năm 2011.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, thời hiệu khiếu nại và hình thức khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, cụ thể là các điều 47, 48 và 49. Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến:

1. Nội dung khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức: Cần làm rõ đối tượng nào có thể khiếu nại, quyết định kỷ luật nào có thể bị khiếu nại, và phạm vi của việc khiếu nại (ví dụ: khiếu nại về căn cứ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành quyết định kỷ luật, hoặc nội dung của quyết định kỷ luật).

2. Thời hiệu khiếu nại: Quy định về khoảng thời gian mà người khiếu nại phải thực hiện quyền khiếu nại kể từ khi nhận được hoặc biết được quyết định kỷ luật. Luật Khiếu nại năm 2011 quy định thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, quyết định kỷ luật.

3. Hình thức khiếu nại: Trình bày các phương thức mà người khiếu nại có thể sử dụng để gửi đơn khiếu nại của mình. Theo quy định chung của Luật Khiếu nại, việc khiếu nại có thể được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Khiếu nại bằng đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Khiếu nại trực tiếp được thực hiện bằng việc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm tiếp nhận khiếu nại.

Do câu hỏi này là dạng tự luận yêu cầu trình bày kiến thức pháp luật, không có đáp án đúng là một lựa chọn duy nhất (như câu hỏi trắc nghiệm), nên không thể xác định `answer_iscorrect` là một số thứ tự. Trong trường hợp này, cần xem xét liệu có bất kỳ phần nào của câu hỏi được trả lời sai hoặc thiếu sót nghiêm trọng hay không. Tuy nhiên, nếu câu hỏi được trả lời đầy đủ theo yêu cầu, thì không có đáp án nào là 'sai'. Nếu đây là một bài kiểm tra trắc nghiệm và có các lựa chọn, thì cần có các lựa chọn đó để đánh giá. Vì không có các lựa chọn, chúng ta giả định đây là câu hỏi yêu cầu trình bày và sẽ không có `answer_iscorrect` cụ thể.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung quy định tại Điều 30 Luật Tiếp công dân năm 2013 về việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung tại nơi tiếp công dân.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tiếp công dân 2013:
1. Khi có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Bộ quốc phòng, công nhân, viên chức công an thuộc Bộ công an, người làm công tác tiếp công dân có trách nhiệm:
a) Bố trí khu vực tiếp công dân riêng biệt hoặc bố trí thời gian tiếp công dân riêng biệt để tiếp những người này.
b) Hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
c) Yêu cầu người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không cử đại diện hoặc cử đại diện nhưng không trình bày được nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Bộ quốc phòng, công nhân, viên chức công an thuộc Bộ công an, người làm công tác tiếp công dân có trách nhiệm giải thích cho họ hiểu về quy định của pháp luật và hướng dẫn họ thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Bộ quốc phòng, công nhân, viên chức công an thuộc Bộ công an, người làm công tác tiếp công dân có trách nhiệm ghi nhận đầy đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của từng người.
4. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết nhưng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung đó mà không có tình tiết mới thì cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Bộ quốc phòng, công nhân, viên chức công an thuộc Bộ công an, người làm công tác tiếp công dân hướng dẫn họ thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Đáp án đúng phải bao hàm các nội dung chính như trên, đặc biệt là việc bố trí khu vực/thời gian tiếp riêng, yêu cầu cử đại diện, ghi nhận thông tin đầy đủ, và hướng dẫn khiếu nại đã được giải quyết nhưng vẫn tiếp tục.
Lời giải:
Điều 44 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về việc chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm để khởi tố vụ án hình sự. Theo đó, trong quá trình thanh tra, nếu cơ quan thanh tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thanh tra có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc và kiến nghị cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Hồ sơ chuyển giao bao gồm:

1. Biên bản thanh tra;
2. Các quyết định xử lý vụ việc của cơ quan thanh tra;
3. Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc đã được cơ quan thanh tra thu thập, xác minh;
4. Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự của cơ quan thanh tra.

Việc chuyển hồ sơ phải được thực hiện kịp thời, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài liệu để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP