JavaScript is required
Danh sách đề

Ngân hàng câu hỏi ôn thi Công chức ngành Thanh tra có đáp án - Đề 23

10 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 10

Anh (chị) trình bày nội dung: Tổ chức của Thanh tra Chính phủ quy định tại Điều 14, Luật Thanh tra năm 2010; tổ chức của Thanh tra bộ quy định tại Điều 17, Luật Thanh tra năm 2010?

Đáp án
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về tổ chức của Thanh tra Chính phủ theo Điều 14 Luật Thanh tra năm 2010 và tổ chức của Thanh tra bộ theo Điều 17 Luật Thanh tra năm 2010. Đây là hai nội dung hoàn toàn riêng biệt và độc lập nhau, không có đáp án nào có thể gộp chung cả hai nội dung này vào một câu trả lời duy nhất một cách chính xác. Do đó, không có đáp án đúng theo định dạng được cung cấp. Để trả lời đúng câu hỏi này, cần phải có hai phần trình bày rõ ràng:

1. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ (theo Điều 14 Luật Thanh tra 2010):
- Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ, trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ bao gồm:
+ Vụ, đơn vị tương đương Vụ;
+ Thanh tra viên;
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chánh Thanh tra Chính phủ là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ.

2. Tổ chức của Thanh tra bộ (theo Điều 17 Luật Thanh tra 2010):
- Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, thực hiện chức năng tham mưu cho Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
- Cơ cấu tổ chức của Thanh tra bộ bao gồm:
+ Ban Thanh tra nội bộ (nếu có, do Bộ trưởng quyết định thành lập);
+ Thanh tra viên;
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
- Bộ trưởng quyết định thành lập, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra bộ.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về tổ chức của Thanh tra Chính phủ theo Điều 14 Luật Thanh tra năm 2010 và tổ chức của Thanh tra bộ theo Điều 17 Luật Thanh tra năm 2010. Đây là hai nội dung hoàn toàn riêng biệt và độc lập nhau, không có đáp án nào có thể gộp chung cả hai nội dung này vào một câu trả lời duy nhất một cách chính xác. Do đó, không có đáp án đúng theo định dạng được cung cấp. Để trả lời đúng câu hỏi này, cần phải có hai phần trình bày rõ ràng:

1. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ (theo Điều 14 Luật Thanh tra 2010):
- Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ, trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ bao gồm:
+ Vụ, đơn vị tương đương Vụ;
+ Thanh tra viên;
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chánh Thanh tra Chính phủ là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ.

2. Tổ chức của Thanh tra bộ (theo Điều 17 Luật Thanh tra 2010):
- Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, thực hiện chức năng tham mưu cho Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
- Cơ cấu tổ chức của Thanh tra bộ bao gồm:
+ Ban Thanh tra nội bộ (nếu có, do Bộ trưởng quyết định thành lập);
+ Thanh tra viên;
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
- Bộ trưởng quyết định thành lập, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra bộ.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân và trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo Điều 60 và Điều 61 của Luật Khiếu nại năm 2011. Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tiếp công dân, bao gồm:

1. Quyền của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân: Bao gồm quyền được thông báo về quy trình xử lý, quyền yêu cầu cung cấp thông tin, quyền được lắng nghe, trình bày ý kiến, được đảm bảo an toàn, v.v.
2. Nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân: Bao gồm nghĩa vụ trình bày sự thật, cung cấp tài liệu, hợp tác với cơ quan chức năng, tuân thủ nội quy tiếp công dân, không gây rối, v.v.
3. Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Bao gồm trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất, bố trí địa điểm, phương tiện cần thiết, cử người có trách nhiệm tiếp, xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo thẩm quyền và quy định pháp luật, v.v.

Việc trả lời câu hỏi này đòi hỏi sự hiểu biết chi tiết về các điều luật được trích dẫn. Vì câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung chi tiết của các điều luật chứ không phải lựa chọn đáp án, nên không có đáp án đúng theo dạng trắc nghiệm. Tuy nhiên, đây là một câu hỏi tự luận quan trọng để đánh giá kiến thức pháp luật của người học về quyền và nghĩa vụ liên quan đến khiếu nại, tố cáo và quy trình tiếp công dân.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc công bố quyết định thanh tra hành chính theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, nội dung và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình công bố quyết định thanh tra hành chính. Cụ thể, cần làm rõ:

* Điều 25. Công bố quyết định thanh tra hành chính:
* Quy định về đối tượng tham dự buổi công bố quyết định thanh tra (người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan).
* Thời hạn tiến hành công bố quyết định thanh tra (trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định).
* Nội dung chính của buổi công bố (thông báo về quyết định thanh tra, mục đích, yêu cầu, phạm vi, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra).
* Thủ tục thực hiện (lập biên bản buổi công bố).
* Điều 26. Quyết định thanh tra hành chính:
* Quy định về nội dung của quyết định thanh tra (cơ sở pháp lý, căn cứ ra quyết định, đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra, thời hạn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra, các cơ quan, đơn vị phối hợp nếu có).
* Quy định về việc gửi quyết định thanh tra (gửi cho đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên của đối tượng thanh tra, cơ quan thanh tra cấp trên).

Việc trình bày đầy đủ, rõ ràng và chính xác các nội dung này sẽ cho thấy người học đã hiểu và nắm vững quy định pháp luật về thanh tra hành chính.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về xử lý kỷ luật đối với hai nhóm đối tượng khác nhau: người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể, người học cần bám sát quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.

1. Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo:
Nghị định quy định các hành vi vi phạm và hình thức kỷ luật tương ứng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Các hành vi vi phạm có thể bao gồm:
- Cố ý làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo.
- Thiếu trách nhiệm hoặc buông lỏng quản lý để xảy ra vi phạm trong quá trình giải quyết tố cáo.
- Có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà hoặc đe dọa người tố cáo.
- Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung tố cáo hoặc người tố cáo mà không được phép.
- Chuyển đơn tố cáo cho người không có trách nhiệm, thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Các hành vi vi phạm khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn trong giải quyết tố cáo.
Hình thức kỷ luật có thể áp dụng bao gồm khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc, tùy theo mức độ vi phạm.

2. Xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức:
Nghị định cũng quy định về việc xử lý kỷ luật đối với người tố cáo nhưng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc quy định của cơ quan, đơn vị. Các hành vi vi phạm có thể bao gồm:
- Bịa đặt, vu khống, tố cáo sai sự thật nhằm mục đích cá nhân, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự của người khác hoặc tổ chức.
- Lợi dụng việc tố cáo để xuyên tạc, chống phá hoặc gây mất ổn định.
- Cung cấp thông tin sai sự thật hoặc không đầy đủ về vụ việc tố cáo.
- Cản trở, đe dọa hoặc có hành vi khác đối với người khác để họ không tố cáo hoặc rút đơn tố cáo.
- Vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan đến tố cáo.
Hình thức kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức sẽ tuân theo các quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, có thể từ khiển trách đến buộc thôi việc, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 5 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005. Để trả lời chính xác, người học cần nắm vững và diễn giải lại các quy định cụ thể được nêu trong điều luật này. Điều 5 của Luật Phòng chống tham nhũng 2005 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn như sau:

1. Trách nhiệm chung: Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phòng, chống tham nhũng.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm:
* Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
* Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
* Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật.
* Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi tham nhũng xảy ra trong phạm vi quản lý của mình.
* Hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng.
* Bảo vệ người tố cáo, cung cấp thông tin về tham nhũng.

3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
* Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, không lạm dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng.
* Kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
* Thông báo về những vật, khoản lợi có nguồn gốc không hợp pháp mà mình nhận được.
* Báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng.
* Từ chối nhận hối lộ.
* Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi tham nhũng của mình và của người thuộc quyền quản lý.

Việc trình bày nội dung này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật, khả năng diễn giải và sắp xếp thông tin một cách logic, rõ ràng. Do không có các lựa chọn đáp án để đánh giá, nên không thể xác định 'answer_iscorrect'. Tuy nhiên, đây là một câu hỏi đòi hỏi kiến thức cụ thể về văn bản pháp luật.